Danh mục

Khảo sát và đánh giá chất lượng thức ăn ương nuôi tôm giống nước lợ tại đồng bằng sông Cửu Long

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 807.66 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá thực trạng chất lượng của các loại thức ăn ương nuôi tôm giống nước lợ. Các thức ăn cho ương nuôi tôm giống được sử dụng phổ biến hiện nay đáp ứng cho từng giai đoạn phát triển của ấu trùng tôm bao gồm: Artemia, luân trùng và các loại thức ăn tổng hợp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát và đánh giá chất lượng thức ăn ương nuôi tôm giống nước lợ tại đồng bằng sông Cửu Long VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THỨC ĂN ƯƠNG NUÔI TÔM GIỐNG NƯỚC LỢ TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Phạm Duy Hải1*, Võ Thị Quỳnh Như1, Nguyễn Quốc Cường1, Lý Hữu Toàn1, Lê Thị Lâm1, Nguyễn Văn Nguyện1 TÓM TẮT Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá thực trạng chất lượng của các loại thức ăn ương nuôi tôm giống nước lợ. Các thức ăn cho ương nuôi tôm giống được sử dụng phổ biến hiện nay đáp ứng cho từng giai đoạn phát triển của ấu trùng tôm bao gồm: Artemia, luân trùng và các loại thức ăn tổng hợp. Trong đó, thức ăn tổng hợp hầu hết đều được nhập khẩu từ các nước Mỹ, Nhật, Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc… với hơn 25 công ty thương mại nhập khẩu mặt hàng này. Thức ăn tổng hợp cho ương nuôi tôm giống ở 3 giai đoạn zoea, mysis và post-larvae có thành phần protein thô (42-58%); lipid thô (7-16%); tro (5-14%) và xơ (< 3%). Đối với các chỉ tiêu an toàn vệ sinh vật nuôi, kết quả khảo sát cho thấy các loại thức ăn này không chứa hàm lượng aflatoxin, salmonella và E.coli, hàm lượng ethoxiquin có kết quả 0 - 40mg/kg, đáp ứng quy định an toàn thức ăn nuôi tôm (theo QCVN 02-31-1:2019/BNNPTNT), đạt tiêu chí chất lượng dùng trong ương nuôi tôm giống nước lợ. Từ khóa: thức ăn tổng hợp, ấu trùng tôm, protein, lipid. I. MỞ ĐẦU đang hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát Ngành nuôi trồng thủy sản Việt Nam đóng triển như: thời tiết khí hậu thuận lợi, đội ngũ vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất doanh nhân, nhà khoa học, người nuôi tôm có nước. Trong những năm gần đây quy mô của nhiều năm kinh nghiệm và đặc biệt nhiều hiệp ngành ngày càng mở rộng và vai trò của ngành định thương mại tự do được ký kết tạo điều kiện cũng tăng lên không ngừng trong nền kinh tế. thuận lợi cho con tôm Việt Nam thâm nhập vào Cụ thể, năm 2018 diện tích nuôi trồng thủy sản thị trường thế giới. Bên cạnh đó, ngành nuôi của cả nước đạt khoảng 1.103 ha, tăng 3,1% so tôm Việt Nam vẫn đang đứng trước nhiều thách với năm 2016 (Tổng cục Thủy sản, 2018). Sản thức bất cập trong sản xuất, kinh doanh như vấn lượng nuôi trồng thủy sản năm 2017 đạt khoảng đề cung ứng giống, việc truy xuất nguồn gốc, 3.835,7 nghìn tấn, tăng 5,2% so với năm 2016 chất lượng thức ăn, chế biến và phát triển thị (Tổng cục Thủy sản, 2017). Sản lượng nuôi trường. Trong đó, chất lượng tôm giống là một trồng thủy sản năm 2018 đạt 4.153,8 nghìn tấn, trong những yếu tố quan trọng quyết định đến tăng 6,7% so với năm 2017 (Tổng cục Thủy sản chất lượng, sinh trưởng của con tôm, tác động 2018). Theo tổng cục Thủy sản, mục tiêu năm to lớn đến sự phát triển của ngành (Trung tâm 2019, ngành thủy sản đặt mục tiêu ổn định diện Khuyến nông Quốc gia, 2019). tích nuôi tôm sú 620.000 ha, sản lượng 330.000 Tính đến năm 2018, nước ta có 2.457 cơ sở tấn; và tôm thẻ chân trắng, gia tăng sản lượng sản xuất giống tôm nước lợ, trong đó có 1.855 và giá trị xuất khẩu; diện tích nuôi tôm chân cơ sở sản xuất giống tôm sú và 602 cơ sở sản trắng khoảng 105.000 ha, sản lượng 530.000 tấn xuất giống tôm thẻ chân trắng. Sản lượng tôm (Tổng cục Thủy sản 2018). giống sản xuất là 120 tỷ con, trong đó tôm sú Hiện nay, ngành nuôi tôm của Việt Nam là 37,5 tỷ con, tôm thẻ chân trắng là 82,5 tỷ 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. * Email: duyhaipp@gmail.com 38 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 16 - THÁNG 6/2020 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II con. Trong đó, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình sang tính ăn thiên về động vật ở giai đoạn mysis Thuận là 3 tỉnh sản xuất giống tôm chủ yếu, đáp và postlarvae (Apt & Behrens, 1999). Trong sản ứng khoảng 65-80% số lượng giống tôm nước xuất tôm giống, dựa vào những đặc điểm dinh lợ cho nhu cầu thả nuôi của cả nước. Số còn dưỡng này, người nuôi đã có những điều chỉnh lại được sản xuất tại các tỉnh Đồng bằng sông phù hợp nhằm nâng cao tỉ lệ sống của ấu trùng. Cửu Long như Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau Tảo tươi được bổ sung vào bể nuôi khi ấu trùng và các tỉnh phía Bắc như Quảng Ninh, Nghệ An ở cuối giai đoạn nauplius và chuẩn bị chuyển (Tổng cục Thủy sản, 2019). Riêng Ninh Thuận sang giai đoạn zoea. Tảo tươi, tảo khô là thức ăn có khoảng 450 cơ sở với 1.200 trại sản suất tôm chính được bổ sung vào bể nuôi ương nuôi khi giống, hàng năm cung cấp hơn 30 tỷ postlavae ấu trùng ở giai đoạn zoea (Jamali và ctv, 2015). chất lượng tốt cho nghề nuôi tôm thương phẩm Ở giai đoạn mysis ấu trùng tôm được cho ăn trong cả nước (Trung tâm Khuyến nông Ninh chủ yếu tảo tươi, tảo khô kết hợp với thức ăn Thuận, 2019). tổng hợp và nauplius của artemia. Khi ấu trùng Người nuôi tôm hiểu rất rõ giống tốt là một chuyển sang giai đoạn postlarvae, nauplius trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu của artemia (Lim và ctv., 2001; Sorgeloos và quả nuôi tôm. Chính vì thế, cải thiện chất lượng ctv.,1998; Watanabe và ctv., 1978) và thức ăn giống đã được xác định là một trong các mục tổng hợp được sử dụng phổ biến trong ương tiêu quan trọng nhất trong định hướng phát triển nuôi ấu trùng tôm (Trương Gia Phong, 2015). thủy sản Việt Nam. Để có con giống chất lượng Bên cạnh tảo tươi, tảo khô, artemia, thì thức cao thì cần phải sử dụng loại thức ăn chất lượng ăn tổng hợp cũng được sử dụng phổ biến trong tốt, giúp tôm khỏe mạnh, phát triển ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: