Khi nào cần dùng nước mắt nhân tạo điều trị khô mắt
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 257.95 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nước mắt người là một lớp nước rất mỏng bao phủ bề mặt nhãn cầu (còn gọi là phim nước mắt). Nước mắt gồm nước, chất điện giải, carbohydrat, lipid, protein… trong đó một số protein có chức năng enzym. Protein chính của nước mắt gồm lyzozym (một enzym phá vỡ cấu trúc màng tế bào vi khuẩn), lactoferin (kìm khuẩn), kháng thể kích thích IgA… Vai trò của nước mắt tự nhiên là làm sạch bề mặt nhãn cầu, diệt khuẩn, đảm bảo giác mạc trong và duy trì chức năng thị giác....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khi nào cần dùng nước mắt nhân tạo điều trị khô mắtKhi nào cần dùng nước mắtnhân tạo điều trị khô mắt?Nước mắt người là một lớp nước rất mỏng bao phủ bề mặt nhãn cầu (còn gọi làphim nước mắt). Nước mắt gồm nước, chất điện giải, carbohydrat, lipid, protein…trong đó một số protein có chức năng enzym. Protein chính của nước mắt gồmlyzozym (một enzym phá vỡ cấu trúc màng tế bào vi khuẩn), lactoferin (kìmkhuẩn), kháng thể kích thích IgA… Vai trò của nước mắt tự nhiên là làm sạch bềmặt nhãn cầu, diệt khuẩn, đảm bảo giác mạc trong và duy trì chức năng thị giác. Không nên lạm dụng nước mắt nhân tạo.Khi có sự thiếu hụt hoặc không ổn định bất cứ một thành phần nào của phim nướcmắt hoặc sự tương tác không tốt giữa lớp nhày với màng tế bào biểu mô kết – giácmạc, gây ra sự biến đổi cấu trúc và chức năng bề mặt nhãn cầu sẽ gây bệnh lý khômắt. Khi bị khô mắt sẽ có một số triệu chứng như: cảm giác khô, rát bỏng, có dịvật trong mắt, ngứa mắt, sợ ánh sáng, nhìn mờ…Để điều trị khô mắt, ngoài việc điều trị nguyên nhân gây khô, điều quan trọng làphải bổ sung chế phẩm thuốc thay thế một phần nước mắt tự nhiên, hay còn gọi lànước mắt nhân tạo.Hiện nay, thị trường có nhiều loại nước mắt nhân tạo nhưng người bệnh nên sửdụng loại không chứa chất bảo quản, nhất là trong trường hợp phải dùng kéo dàinhư refresh plus và celluvisc… Đây là những chế phẩm sử dụng đơn liều, khônggây độc hại, ít tác dụng phụ nhưng giá thành đắt.Ở nhiều bệnh nhân, độ nhày chế phẩm nước mắt nhân tạo càng cao thì cũng có tácdụng phụ là làm mờ mắt, dính mắt lâu hơn giống như khi dùng thuốc mỡ. Tácdụng phụ có thể gặp ở các loại nước mắt nhân tạo là kích ứng mắt, ngứa mi mắt,sung huyết kết mạc, viêm bờ mi, dính bờ mi, có cảm giác nóng bỏng thoáng qua…Về liều dùng, dạng nước tra từ 4-10 lần/ngày, dạng mỡ từ 2-3 lần/ngày, liều dùngvà quá trình điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, đáp ứng điều trị và mứcđộ khô mắt. Những lưu ý thêm rất quan trọng khi sử dụng thuốc, đó là không đểđầu lọ chạm vào bất cứ bề mặt nào để tránh nhiễm bẩn và đậy nắp lại ngay sau khidùng. Ngừng dùng ngay nếu quan sát thấy thuốc bị đổi màu hoặc trở nên vẩn đục.Điều trị khô mắt là một quá trình lâu dài, thậm chí cả đời; dùng nước mắt nhân tạo– nếu có, chỉ là một thuốc hỗ trợ trong phác đồ điều trị. Vì vậy, mặc dù nước mắtnhân tạo phần lớn là những chế phẩm không kê đơn, nhưng người bệnh khôngđược chủ quan, không nên tự ý dùng hoặc lạm dụng thuốc mà cần sớm đến các cơsở nhãn khoa có uy tín để trước hết là chẩn đoán đúng bệnh, tiếp theo là khám, táikhám sau mỗi đợt điều trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khi nào cần dùng nước mắt nhân tạo điều trị khô mắtKhi nào cần dùng nước mắtnhân tạo điều trị khô mắt?Nước mắt người là một lớp nước rất mỏng bao phủ bề mặt nhãn cầu (còn gọi làphim nước mắt). Nước mắt gồm nước, chất điện giải, carbohydrat, lipid, protein…trong đó một số protein có chức năng enzym. Protein chính của nước mắt gồmlyzozym (một enzym phá vỡ cấu trúc màng tế bào vi khuẩn), lactoferin (kìmkhuẩn), kháng thể kích thích IgA… Vai trò của nước mắt tự nhiên là làm sạch bềmặt nhãn cầu, diệt khuẩn, đảm bảo giác mạc trong và duy trì chức năng thị giác. Không nên lạm dụng nước mắt nhân tạo.Khi có sự thiếu hụt hoặc không ổn định bất cứ một thành phần nào của phim nướcmắt hoặc sự tương tác không tốt giữa lớp nhày với màng tế bào biểu mô kết – giácmạc, gây ra sự biến đổi cấu trúc và chức năng bề mặt nhãn cầu sẽ gây bệnh lý khômắt. Khi bị khô mắt sẽ có một số triệu chứng như: cảm giác khô, rát bỏng, có dịvật trong mắt, ngứa mắt, sợ ánh sáng, nhìn mờ…Để điều trị khô mắt, ngoài việc điều trị nguyên nhân gây khô, điều quan trọng làphải bổ sung chế phẩm thuốc thay thế một phần nước mắt tự nhiên, hay còn gọi lànước mắt nhân tạo.Hiện nay, thị trường có nhiều loại nước mắt nhân tạo nhưng người bệnh nên sửdụng loại không chứa chất bảo quản, nhất là trong trường hợp phải dùng kéo dàinhư refresh plus và celluvisc… Đây là những chế phẩm sử dụng đơn liều, khônggây độc hại, ít tác dụng phụ nhưng giá thành đắt.Ở nhiều bệnh nhân, độ nhày chế phẩm nước mắt nhân tạo càng cao thì cũng có tácdụng phụ là làm mờ mắt, dính mắt lâu hơn giống như khi dùng thuốc mỡ. Tácdụng phụ có thể gặp ở các loại nước mắt nhân tạo là kích ứng mắt, ngứa mi mắt,sung huyết kết mạc, viêm bờ mi, dính bờ mi, có cảm giác nóng bỏng thoáng qua…Về liều dùng, dạng nước tra từ 4-10 lần/ngày, dạng mỡ từ 2-3 lần/ngày, liều dùngvà quá trình điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, đáp ứng điều trị và mứcđộ khô mắt. Những lưu ý thêm rất quan trọng khi sử dụng thuốc, đó là không đểđầu lọ chạm vào bất cứ bề mặt nào để tránh nhiễm bẩn và đậy nắp lại ngay sau khidùng. Ngừng dùng ngay nếu quan sát thấy thuốc bị đổi màu hoặc trở nên vẩn đục.Điều trị khô mắt là một quá trình lâu dài, thậm chí cả đời; dùng nước mắt nhân tạo– nếu có, chỉ là một thuốc hỗ trợ trong phác đồ điều trị. Vì vậy, mặc dù nước mắtnhân tạo phần lớn là những chế phẩm không kê đơn, nhưng người bệnh khôngđược chủ quan, không nên tự ý dùng hoặc lạm dụng thuốc mà cần sớm đến các cơsở nhãn khoa có uy tín để trước hết là chẩn đoán đúng bệnh, tiếp theo là khám, táikhám sau mỗi đợt điều trị.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
mắt nhân tạo điều trị khô mắt y học thực hành kiến thức y học cách chăm sóc sức khỏe một số bệnh thường gặpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
7 trang 190 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 137 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
5 trang 114 0 0
-
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 107 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 94 0 0