Khi nào không dùng natri bicarbonat dạng uống
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 431.92 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
(SKDS) - Natri bicarbonat thường được người dân một số nơi, nhất là ở các vùng nông thôn gọi tắt là “nabica”. Đây là loại thuốc chống acid và thuốc kiềm hóa. Ở dạng uống, thuốc có các dạng như viên nén, dạng thuốc bột, dạng viên phối hợp (có natri bicarbonat và các thuốc chống acid khác như nhôm hydroxid, magnesi carbonat, magnesi trisilicat, bismut subnitrat). Khi bị đầy hơi, ợ chua người dân thường hay mách nhau mua thuốc này về dùng.Natri bicarbonat là một thuốc chống acid (dạ dày). Sau khi uống, natri bicarbonat trung hoà nhanh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khi nào không dùng natri bicarbonat dạng uốngKhi nào không dùngnatri bicarbonat dạng uống?(SKDS) - Natri bicarbonat thường được người dân một số nơi, nhất là ở cácvùng nông thôn gọi tắt là “nabica”. Đây là loại thuốc chống acid và thuốckiềm hóa. Ở dạng uống, thuốc có các dạng như viên nén, dạng thuốc bột,dạng viên phối hợp (có natri bicarbonat và các thuốc chống acid khác nhưnhôm hydroxid, magnesi carbonat, magnesi trisilicat, bismut subnitrat). Khibị đầy hơi, ợ chua người dân thường hay mách nhau mua thuốc này về dùng.Natri bicarbonat là một thuốc chống acid (dạ dày). Sau khi uống, natribicarbonat trung hoà nhanh độ acid của dạ dày làm giảm nhanh triệu chứngbệnh, người bệnh sẽ dễ chịu. Nhưng đây là thuốc chống acid trực tiếp và khámạnh nên tránh dùng kéo dài với liều cao. Cần lưu ý, natri bicarbonatthường không dùng đơn độc, mà dùng phối hợp với các thuốc khác nhưnhôm hydroxid, magnesi trisilicat, magnesi carbonat, magnesi hydroxyd,calci carbonat, enzym tiêu hóa... (trong viên phối hợp). Thuốc còn đượcdùng để làm kiềm hóa trong nhiễm toan chuyển hóa và làm kiềm hóa nướctiểu.Khi uống, nhai nhẹ viên thuốc trước khi nuốt. Uống sau khi ăn. Để kiềm hoánước tiểu uống chia thành nhiều liều cùng với nhiều nước. Không dùng dạngthuốc uống cho người viêm loét đại, trực tràng, bệnh Crohn, hội chứng tắc,bán tắc ruột, hội chứng đau bụng chưa rõ nguyên nhân. Tránh dùng lâu dàivới liều cao hơn liều khuyến cáo ở người bệnh mở thông đại tràng. Không nên dùng natri bicarbonat liều cao và kéo dài.Không dùng thuốc cho người bệnh có chức năng thận kém hoặc người bệnhđang thẩm tách (vì có thể gây ra tăng hàm lượng nhôm và/hoặc hàm lượngmagnesi trong máu). Natri bicarbonat chưa xác định được tính an toàn chongười mang thai. Vì vậy không nên dùng cho đối tượng này, trừ khi thầythuốc đã cân nhắc kỹ về lợi ích so với nguy cơ và không có biện pháp nàokhác thay thế. Khi dùng uống, tác dụng có hại chủ yếu là ở đường tiêu hóa.Ðã có trường hợp thuốc gây tiêu chảy nhẹ (nhưng rất hiếm).Khi dùng phối hợp natri bicarbonat với sucralfat (cũng là một thuốc dùngtrong điều trị đau hoặc loét dau dày), cần chú ý là sucralfat có hiệu quả nhấttrong môi trường acid mà natri bicarbonat thì lại là thuốc làm giảm acid nênhiệu quả của sucralfat sẽ giảm nếu dùng với thuốc chống acid này… Sự hấpthu của một số lớn các thuốc cũng bị giảm đi hoặc chậm lại khi phối hợp vớiuống thuốc chống acid. Ví dụ như digoxin (thuốc tim mạch), các tetracyclin,ciprofloxacin, rifampicin (kháng sinh), warfarin (chống đông), quinidin(thuốc chống sốt rét) và các thuốc kháng cholinergic... Vì vậy, cần chú ý khidùng phối hợp với các thuốc này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khi nào không dùng natri bicarbonat dạng uốngKhi nào không dùngnatri bicarbonat dạng uống?(SKDS) - Natri bicarbonat thường được người dân một số nơi, nhất là ở cácvùng nông thôn gọi tắt là “nabica”. Đây là loại thuốc chống acid và thuốckiềm hóa. Ở dạng uống, thuốc có các dạng như viên nén, dạng thuốc bột,dạng viên phối hợp (có natri bicarbonat và các thuốc chống acid khác nhưnhôm hydroxid, magnesi carbonat, magnesi trisilicat, bismut subnitrat). Khibị đầy hơi, ợ chua người dân thường hay mách nhau mua thuốc này về dùng.Natri bicarbonat là một thuốc chống acid (dạ dày). Sau khi uống, natribicarbonat trung hoà nhanh độ acid của dạ dày làm giảm nhanh triệu chứngbệnh, người bệnh sẽ dễ chịu. Nhưng đây là thuốc chống acid trực tiếp và khámạnh nên tránh dùng kéo dài với liều cao. Cần lưu ý, natri bicarbonatthường không dùng đơn độc, mà dùng phối hợp với các thuốc khác nhưnhôm hydroxid, magnesi trisilicat, magnesi carbonat, magnesi hydroxyd,calci carbonat, enzym tiêu hóa... (trong viên phối hợp). Thuốc còn đượcdùng để làm kiềm hóa trong nhiễm toan chuyển hóa và làm kiềm hóa nướctiểu.Khi uống, nhai nhẹ viên thuốc trước khi nuốt. Uống sau khi ăn. Để kiềm hoánước tiểu uống chia thành nhiều liều cùng với nhiều nước. Không dùng dạngthuốc uống cho người viêm loét đại, trực tràng, bệnh Crohn, hội chứng tắc,bán tắc ruột, hội chứng đau bụng chưa rõ nguyên nhân. Tránh dùng lâu dàivới liều cao hơn liều khuyến cáo ở người bệnh mở thông đại tràng. Không nên dùng natri bicarbonat liều cao và kéo dài.Không dùng thuốc cho người bệnh có chức năng thận kém hoặc người bệnhđang thẩm tách (vì có thể gây ra tăng hàm lượng nhôm và/hoặc hàm lượngmagnesi trong máu). Natri bicarbonat chưa xác định được tính an toàn chongười mang thai. Vì vậy không nên dùng cho đối tượng này, trừ khi thầythuốc đã cân nhắc kỹ về lợi ích so với nguy cơ và không có biện pháp nàokhác thay thế. Khi dùng uống, tác dụng có hại chủ yếu là ở đường tiêu hóa.Ðã có trường hợp thuốc gây tiêu chảy nhẹ (nhưng rất hiếm).Khi dùng phối hợp natri bicarbonat với sucralfat (cũng là một thuốc dùngtrong điều trị đau hoặc loét dau dày), cần chú ý là sucralfat có hiệu quả nhấttrong môi trường acid mà natri bicarbonat thì lại là thuốc làm giảm acid nênhiệu quả của sucralfat sẽ giảm nếu dùng với thuốc chống acid này… Sự hấpthu của một số lớn các thuốc cũng bị giảm đi hoặc chậm lại khi phối hợp vớiuống thuốc chống acid. Ví dụ như digoxin (thuốc tim mạch), các tetracyclin,ciprofloxacin, rifampicin (kháng sinh), warfarin (chống đông), quinidin(thuốc chống sốt rét) và các thuốc kháng cholinergic... Vì vậy, cần chú ý khidùng phối hợp với các thuốc này.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
natri bicarbonat là gì tác dụng của natri bicarbonat lưu ý khi dùng natri bicarbonat y học cơ sở kiến thức về thuốc kiến thức y họcTài liệu liên quan:
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 183 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 109 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
Giáo trình Y học cơ sở (Tài liệu dành cho Dược trung cấp) - Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh
285 trang 60 1 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 48 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0