Khởi động trưởng thành nang noãn trong thụ tinh trong ống nghiệm bằng GnRH đồng vận thay thế hCG tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 135.69 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm nghiên cứu khởi động trưởng thành nang noãn trong thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) bằng GnRH đồng vận thay thế hCG tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khởi động trưởng thành nang noãn trong thụ tinh trong ống nghiệm bằng GnRH đồng vận thay thế hCG tại Bệnh viện Phụ sản Hải PhòngT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016KHỞI ĐỘNG TRƯỞNG THÀNH NANG NOÃN TRONG THỤ TINHTRONG ỐNG NGHIỆM BẰNG GnRH ĐỒNG VẬN THAY THẾ hCGTẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNGVũ Văn Tâm*TÓM TẮTMục tiêu: nghiên cứu khởi động trưởng thành nang noãn trong thụ tinh trong ống nghiệm(TTTON) bằng GnRH đồng vận thay thế hCG tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Đối tượng vàphương pháp: từ tháng 6 - 2015 đến 06 - 2016, chúng tôi sử dụng GnRH đồng vận khởi độngtrưởng thành noãn để dự phòng tiến triển của quá kích buồng trứng (QKBT) ở 50 bệnh nhân(BN) TTTON có nguy cơ cao (phác đồ GnRH đối vận) và phân tích tần suất xuất hiện của hộichứng QKBT, kết quả lâm sàng trên các chu kỳ chuyển phôi tươi. Kết quả: không có trườnghợp nào bị QKBT trong số 50 BN nguy cơ cao, tỷ lệ làm tổ 16,50%, tỷ lệ có thai 40,50%. Kếtluận: GnRH đồng vận khởi động trưởng thành noãn ở BN nguy cơ cao với QKBT (phác đồGnRH đối vận), có hiệu quả trong dự phòng QKBT. Tỷ lệ có thai trong các chu kỳ chuyển phôitươi được cải thiện khi sử dụng phác đồ hỗ trợ hoàng thể thích hợp. Phác đồ kích thích buồngtrứng (KTBT) sử dụng GnRH đối vận nên xem là lựa chọn đầu tiên cho các trường hợp tiênlượng đáp ứng quá mức với KTBT.* Từ khóa: Thụ tinh trong ống nghiệm; Quá kích buồng trứng; Hỗ trợ hoàng thể; GnRH; hCG.GnRH Agonist in Replacement of hCG in Boot to Prevent MatureOvum in In Vitro Fertilization in Haiphong Obstetrics HospitalSummaryObjectives: To study GnRH agonist in replacement of hCG in boot to prevent mature ovum inHaiphong Obstetrics Hospital. Subjects and methods: From June 2015 to June 2016, we usedGnRH agonist boot to prevent mature ovum progression in 50 patients in vitro fertilization are atrisk of ovarian hyperstimulation syndrome (OHSS) (GnRH antagonist protocol) and analyzingthe frequency of OHSS and clinical results in the fresh embryo transfer cycles. Results: Nopatient suffered from OHSS out of the 50 high-risk patients, rate implantation was 16.50%,pregnancy rate was 40.50%. Conclusion: GnRH agonists mature ovum boot in high-risk patientswith OHSS is effective in the prevention of OHSS. Pregnancy rates in the fresh embryo transfercycle improved using appropriate luteal support. Using GnRH antagonists protocol should beregarded as the first choice for the case of excessively responsive prognosis with COS.* Key words: In vitro fertilization; Ovarian hyperstimulation; Luteal support; GnRH; hCG.* Bệnh viện Phụ sản Hải PhòngNgười phản hồi (Corresponding): Vũ Văn Tâm (drvuvantam@gmail.com)Ngày nhận bài: 10/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 04/09/2016Ngày bài báo được đăng: 19/09/201662T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016ĐẶT VẤN ĐỀQuá kích buồng trứng là một bướcquan trọng trong các chu kỳ TTTONnhằm tạo ra nhiều nang noãn và tăng tỷlệ có thai. hCG là thuốc chủ yếu được sửdụng để làm trưởng thành noãn trongTTTON trong những thập niên gần đây.Tuy nhiên, hCG có nguy cơ gia tăng hộichứng QKBT. Hội chứng QKBT là biếnchứng nghiêm trọng nhất của KTBT khiđiều trị vô sinh. Hội chứng QKBT nặngthường gặp ở 0,5 - 5% chu kỳ TTTON vàcó thể dẫn đến tử vong [3]. Nghiên cứucủa Itskovitz và CS (1988) lần đầu tiêngợi ý có thể dùng GnRH agonist đểtrưởng thành noãn sau KTBT, đồng thờitránh được QKBT. Tuy nhiên, kể từ khiGnRH-antagonist đưa vào sử dụng trongcác phác đồ TTTON, nhiều nghiên cứu đãchứng minh có thể sử dụng 1 liều GnRHagonist thay thế hCG làm trưởng thànhnoãn và giảm nguy cơ QKBT (Albano vàCS, 1997; Itskovitz-Eldor và CS).Trong giai đoạn đầu ứng dụng, kết quảnhiều nghiên cứu ngẫu nhiên có đốichứng (RCTs) cho thấy tỷ lệ thai lâmsàng thấp và tỷ lệ sảy thai sớm với nguycơ cao khi dùng GnRH agonist kích thíchtrưởng thành noãn (Fauser và CS [5], khiphối hợp với phác đồ hỗ trợ hoàng thể cổđiển. Điều này được giải thích do thờigian bán hủy của LH nội sinh ngắn, làmgiảm đáng kể lượng gonadotrophin phóngthích từ tuyến yên, từ đó làm giảm hoạtđộng của hoàng thể và tiêu hủy hoàngthể sớm. Sau này, một vài nghiên cứu sửdụng phác đồ hỗ trợ hoàng thể mới đã cảithiện tỷ lệ có thai gần tương đương vớiphác đồ sử dụng hCG kích thích trưởngthành noãn. Ở Việt Nam, Phùng HuyTuân (2010), Đoàn Xuân Kiên (2015) đãbáo cáo việc sử dụng GnRH agonist gâytrưởng thành noãn trên BN có nguy cơQKBT cao với kết quả ghi nhận tỷ lệ cóthai lâm sàng đáng khích lệ và không cótrường hợp QKBT.Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tranh cãi vềtác dụng gây trưởng thành nang noãn vàhạn chế tỷ lệ có thai trong phác đồ này. Vìvậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu sửdụng GnRH agonist thay hCG khởi độngtrưởng thành noãn ở những chu kỳTTTON có KTBT bằng GnRH antagonistvà có nguy cơ QKBT cao nhằm đánh giáhiệu quả dự phòng QKBT cũng như tỷ lệcó thai trên những chu kỳ chuyển phôitươi. Để ngăn chặn và giảm tối đa hộichứng QKBT, phác đồ KTBT sử dụngGnRH đối đồng vậ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khởi động trưởng thành nang noãn trong thụ tinh trong ống nghiệm bằng GnRH đồng vận thay thế hCG tại Bệnh viện Phụ sản Hải PhòngT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016KHỞI ĐỘNG TRƯỞNG THÀNH NANG NOÃN TRONG THỤ TINHTRONG ỐNG NGHIỆM BẰNG GnRH ĐỒNG VẬN THAY THẾ hCGTẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNGVũ Văn Tâm*TÓM TẮTMục tiêu: nghiên cứu khởi động trưởng thành nang noãn trong thụ tinh trong ống nghiệm(TTTON) bằng GnRH đồng vận thay thế hCG tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Đối tượng vàphương pháp: từ tháng 6 - 2015 đến 06 - 2016, chúng tôi sử dụng GnRH đồng vận khởi độngtrưởng thành noãn để dự phòng tiến triển của quá kích buồng trứng (QKBT) ở 50 bệnh nhân(BN) TTTON có nguy cơ cao (phác đồ GnRH đối vận) và phân tích tần suất xuất hiện của hộichứng QKBT, kết quả lâm sàng trên các chu kỳ chuyển phôi tươi. Kết quả: không có trườnghợp nào bị QKBT trong số 50 BN nguy cơ cao, tỷ lệ làm tổ 16,50%, tỷ lệ có thai 40,50%. Kếtluận: GnRH đồng vận khởi động trưởng thành noãn ở BN nguy cơ cao với QKBT (phác đồGnRH đối vận), có hiệu quả trong dự phòng QKBT. Tỷ lệ có thai trong các chu kỳ chuyển phôitươi được cải thiện khi sử dụng phác đồ hỗ trợ hoàng thể thích hợp. Phác đồ kích thích buồngtrứng (KTBT) sử dụng GnRH đối vận nên xem là lựa chọn đầu tiên cho các trường hợp tiênlượng đáp ứng quá mức với KTBT.* Từ khóa: Thụ tinh trong ống nghiệm; Quá kích buồng trứng; Hỗ trợ hoàng thể; GnRH; hCG.GnRH Agonist in Replacement of hCG in Boot to Prevent MatureOvum in In Vitro Fertilization in Haiphong Obstetrics HospitalSummaryObjectives: To study GnRH agonist in replacement of hCG in boot to prevent mature ovum inHaiphong Obstetrics Hospital. Subjects and methods: From June 2015 to June 2016, we usedGnRH agonist boot to prevent mature ovum progression in 50 patients in vitro fertilization are atrisk of ovarian hyperstimulation syndrome (OHSS) (GnRH antagonist protocol) and analyzingthe frequency of OHSS and clinical results in the fresh embryo transfer cycles. Results: Nopatient suffered from OHSS out of the 50 high-risk patients, rate implantation was 16.50%,pregnancy rate was 40.50%. Conclusion: GnRH agonists mature ovum boot in high-risk patientswith OHSS is effective in the prevention of OHSS. Pregnancy rates in the fresh embryo transfercycle improved using appropriate luteal support. Using GnRH antagonists protocol should beregarded as the first choice for the case of excessively responsive prognosis with COS.* Key words: In vitro fertilization; Ovarian hyperstimulation; Luteal support; GnRH; hCG.* Bệnh viện Phụ sản Hải PhòngNgười phản hồi (Corresponding): Vũ Văn Tâm (drvuvantam@gmail.com)Ngày nhận bài: 10/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 04/09/2016Ngày bài báo được đăng: 19/09/201662T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016ĐẶT VẤN ĐỀQuá kích buồng trứng là một bướcquan trọng trong các chu kỳ TTTONnhằm tạo ra nhiều nang noãn và tăng tỷlệ có thai. hCG là thuốc chủ yếu được sửdụng để làm trưởng thành noãn trongTTTON trong những thập niên gần đây.Tuy nhiên, hCG có nguy cơ gia tăng hộichứng QKBT. Hội chứng QKBT là biếnchứng nghiêm trọng nhất của KTBT khiđiều trị vô sinh. Hội chứng QKBT nặngthường gặp ở 0,5 - 5% chu kỳ TTTON vàcó thể dẫn đến tử vong [3]. Nghiên cứucủa Itskovitz và CS (1988) lần đầu tiêngợi ý có thể dùng GnRH agonist đểtrưởng thành noãn sau KTBT, đồng thờitránh được QKBT. Tuy nhiên, kể từ khiGnRH-antagonist đưa vào sử dụng trongcác phác đồ TTTON, nhiều nghiên cứu đãchứng minh có thể sử dụng 1 liều GnRHagonist thay thế hCG làm trưởng thànhnoãn và giảm nguy cơ QKBT (Albano vàCS, 1997; Itskovitz-Eldor và CS).Trong giai đoạn đầu ứng dụng, kết quảnhiều nghiên cứu ngẫu nhiên có đốichứng (RCTs) cho thấy tỷ lệ thai lâmsàng thấp và tỷ lệ sảy thai sớm với nguycơ cao khi dùng GnRH agonist kích thíchtrưởng thành noãn (Fauser và CS [5], khiphối hợp với phác đồ hỗ trợ hoàng thể cổđiển. Điều này được giải thích do thờigian bán hủy của LH nội sinh ngắn, làmgiảm đáng kể lượng gonadotrophin phóngthích từ tuyến yên, từ đó làm giảm hoạtđộng của hoàng thể và tiêu hủy hoàngthể sớm. Sau này, một vài nghiên cứu sửdụng phác đồ hỗ trợ hoàng thể mới đã cảithiện tỷ lệ có thai gần tương đương vớiphác đồ sử dụng hCG kích thích trưởngthành noãn. Ở Việt Nam, Phùng HuyTuân (2010), Đoàn Xuân Kiên (2015) đãbáo cáo việc sử dụng GnRH agonist gâytrưởng thành noãn trên BN có nguy cơQKBT cao với kết quả ghi nhận tỷ lệ cóthai lâm sàng đáng khích lệ và không cótrường hợp QKBT.Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tranh cãi vềtác dụng gây trưởng thành nang noãn vàhạn chế tỷ lệ có thai trong phác đồ này. Vìvậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu sửdụng GnRH agonist thay hCG khởi độngtrưởng thành noãn ở những chu kỳTTTON có KTBT bằng GnRH antagonistvà có nguy cơ QKBT cao nhằm đánh giáhiệu quả dự phòng QKBT cũng như tỷ lệcó thai trên những chu kỳ chuyển phôitươi. Để ngăn chặn và giảm tối đa hộichứng QKBT, phác đồ KTBT sử dụngGnRH đối đồng vậ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Thụ tinh trong ống nghiệm Quá kích buồng trứng Khởi động trưởng thành nang noãnGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 287 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 268 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 209 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 207 0 0 -
6 trang 200 0 0
-
8 trang 196 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 196 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 192 0 0 -
9 trang 167 0 0