Khủng Hoảng Tài Chính Toàn Cầu Ảnh Hưởng Tài Khoản Vãng Lai Việt Nam
Số trang: 21
Loại file: doc
Dung lượng: 78.79 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cuộc đại khủng hoảng toàn cầu hiện nay bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng
tài chính ở Mỹ từ mùa thu năm 2008. Cuộc khủng hoảng đã làm nhiều người
hoảng hốt về sự tinh vi có sức công phá của một số công cụ tiền tệ,
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khủng Hoảng Tài Chính Toàn Cầu Ảnh Hưởng Tài Khoản Vãng Lai Việt Nam Đề Tài: Khủng Hoảng Tài Chính Toàn Cầu Ảnh Hưởng Tài Khoản Vãng Lai Việt Nam LỜI GIỚI THIỆU Cuộc đại khủng hoảng toàn cầu hiện nay bắt nguồn từ cuộc kh ủng ho ảng tài chính ở Mỹ từ mùa thu năm 2008. Cuộc khủng hoảng đã làm nhi ều ng ười hoảng hốt về sự tinh vi có sức công phá của một s ố công c ụ ti ền t ệ, ch ứng khoán. Hoạt động của các công ty tài chính, chứng khoán quá tinh vi, ph ức tạp, cơ chế quản lý, giám sát không theo kịp, để rồi khi các hoạt động ấy thất bại thì làm rung chuyển cả nền kinh tế đã phát triển cao độ và là n ền kinh t ế l ớn nh ất thế giới. Trong thời đại toàn cầu hóa, chấn động của nền kinh tế lớn này đã làm rung chuyển hầu hết các khu vực trên thế giới. Đối với các nước đang phát triển, cuộc khủng hoảng tiền tệ Á châu năm 1997 đã cho thấy những ảnh hưởng của hành động đầu cơ ti ền t ệ c ủa các công ty tài chính, chứng khoán và những khó khăn trong việc điều hành h ệ th ống ti ền tệ và việc sử dụng các nguồn vốn. Nhưng cuộc khủng hoảng lần này xảy ra t ại một nước tiên tiến bậc nhất càng làm cho ta phải suy nghĩ th ế nào là con đ ường phát triển vững chắc, bền bỉ trước trào lưu toàn cầu hóa và trước nh ững bất trắc do hệ thống tiền tệ, tín dụng gây ra. Đối với Việt Nam sẽ chịu những tác động như thế nào về ph ương diện xuất nhập khẩu cũng như toàn bộ cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam. Trong nội dung bài tiểu luận này chúng ta sẽ cùng thảo luận về khủng hoảng tài chính toàn cầu ảnh hưởng như thế nào đến cán cân tài khoản vãng lai và một s ố đề xuất để hạn chế tác động của khủng hoảng đến xuất nhập khẩu của Việt Nam. I. Khủng hoảng tài chính 1.1 Khái niệm về khủng hoảng tài chính Khủng hoảng tài chính, một cách tổng quát được hiểu là sự xấu đi một cách rõ ràng và nhanh chóng của tất cả hay hầu hết các nhóm chỉ tiêu tài chính của một nền kinh tế quốc gia như lãi suất ngắn hạn, giá trị tài sản, tình trạng không trả đuợc nợ và những thất bại của các định chế tài chính. Khủng hoảng tài chính tiền tệ chính là sự đổ vỡ trầm trọng các bộ phận của thị trường Tài chính tiền tệ kéo theo sự vỡ nợ của hàng loạt ngân hàng và tổ chức tài chính do sự sụt giảm nhanh chóng về giá tài sản mà kết quả cuối cùng của nó là sự đông cứng và bất lực của thị trường tài chính sự sụt giảm nghiêm trọng các hoạt động kinh tế. 1.2 khủng hoảng tài chính có thể được biểu hiện dưới một số dạng khủng hoảng đặc thù sau: - Khủng hoảng tiền tệ (Currency crisis), còn được gọi là khủng hoảng tỷ giá hối đoái hay khủng hoảng cán cân thanh toán nổ ra khi hoạt động đầu cơ tiền tệ dẫn đến sự giảm giá một cách đột ngột của đồng nội tệ hoặc trường hợp buộc các cơ quan có trách nhiệm phải bảo vệ đồng tiền của nước mình bằng cách nâng cao lãi suất hay chi ra một khối lượng lớn dự trữ ngoại hối. - khủng hoảng ngân hàng (Banking Crisis), Lý thuyết về khủng hoảng ngân hàng cho rằng tính bất ổn (dễ đổ vỡ) của hệ thống ngân hàng bắt nguồn từ những thông tin bất cân tương xứng, là tình trạng khi một bên trong mối quan hệ kinh tế hay giao dịch có ít thông tin về phía bên kia. - Khủng hoảng kép (Twin Crisis), Khủng hoảng kép xảy ra khi khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng ngân hàng xảy ra đồng thời với nhau. 1.3. Các cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu điển hình • Khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á 1997 Tháng 7/1997, những tay mua bán tiền tệ đã tấn công man rợ vào đồng bath Thái. Chẳng mấy chốc, cuộc khủng hoảng tiền tệ lan rộng khắp Đông Nam Á. Philippines là nước kế tiếp của tuyến lửa. Malina cố gắng kháng cự sự tấn công vào đồng tiền bằng cách chi ra hàng trăm triệu đôla để chống đỡ cho đồng Pêsô trước khi phải chịu thua và thả nổi đồng Pêsô vào ngày 11/7. Kế đến là Malaysia, NHTW đã nâng lãi suất lên 50% và chi ra hàng tỷ đôla trước khi đầu hàng vào ngày 14/7. Đồng ringgit lập tức rớt giá tới mức thấp nhất trong vòng 33 tháng. Biên độ điều chỉnh tỷ giá của Indonesia giúp quốc gia này cầm cự qua cơn bão trong một thời gian. Nhưng cuối cùng, chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn của Indonesia cũng chỉ làm chậm trễ sự công kích mà thôi. Chẳng bao lâu, tình hình kinh tế vi mô xáo trộn của Indonesia khiến quốc gia này trở thành một mục tiêu chín mùi cho sự tấn công vào đồng tiền. Cho đến giữa mùa hè, một vài nhà quan sát ngây thơ tưởng rằng thời kỳ tồi tệ nhất đã trôi qua. IMF hy vọng rằng 17,2 tỷ đôla cứu trợ Thái Lan bằng cách nào đó có thể ngăn chặn khó khăn. Nhưng sau một thời kỳ tương đối yên tĩnh, ngày định mệnh đã đến cho toàn bộ những năm tháng tăng trưởng ồ ạt, CNTB chí cốt và sự vay mượn thái quá. Chứng cứ về vấn đề nợ nước ngoài khổng lồ và khu vực ngân hàng bấp bênh chẳng bao lâu đã lộ rõ khiến các nhà đầu tư hoảng sợ trong giai đoạn hai của cuộc khủng hoảng. Hậu quả là một cái vòng luẩn quẩn của đồng tiền rớt giá, giá chứng khoán sụp đổ và nỗi lo sợ ngày càng tăng về sự phá sản của các công ty và thất bại của ngân hàng. Ở Đông Á, đó là “thời kỳ tồi tệ nhất”. • Khủng hoảng tài chính tín dụng tại Mỹ năm 2007 Bắt đầu từ đầu năm 2001 (12/01/2001), để giúp nền kinh tế thoát khỏi sự trì trệ kéo dài (một phần lớn bị tác động bởi sự kiện 11/09/2001 nước Mỹ bị khủng bố và Mỹ tấn công Afghanistan, Iraq), nguyên Thống đốc Hệ thống Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) Alan Green Span đã liên tục điều chỉnh hạ thấp lãi suất Federal Funds từ 6% xuống còn 1% vào ngày 25/06/2003, từ đó dẫn đến các ngân hàng thương mại cũng hạ lãi suất cho vay (từ 9- 10%/năm xuống còn 4-5%/năm). Chính sách tiền tệ của NHTW được nới lỏng, dư nợ tín dụng của hệ thống NHTM cũng được mở rộng theo, nhiều khoản vay mua nhà dưới chuẩn được thực hiện với sự tiếp sức của các môi giới tín dụng và môi giới bất động sản (BĐS). Nhờ vậy thị trường bấ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khủng Hoảng Tài Chính Toàn Cầu Ảnh Hưởng Tài Khoản Vãng Lai Việt Nam Đề Tài: Khủng Hoảng Tài Chính Toàn Cầu Ảnh Hưởng Tài Khoản Vãng Lai Việt Nam LỜI GIỚI THIỆU Cuộc đại khủng hoảng toàn cầu hiện nay bắt nguồn từ cuộc kh ủng ho ảng tài chính ở Mỹ từ mùa thu năm 2008. Cuộc khủng hoảng đã làm nhi ều ng ười hoảng hốt về sự tinh vi có sức công phá của một s ố công c ụ ti ền t ệ, ch ứng khoán. Hoạt động của các công ty tài chính, chứng khoán quá tinh vi, ph ức tạp, cơ chế quản lý, giám sát không theo kịp, để rồi khi các hoạt động ấy thất bại thì làm rung chuyển cả nền kinh tế đã phát triển cao độ và là n ền kinh t ế l ớn nh ất thế giới. Trong thời đại toàn cầu hóa, chấn động của nền kinh tế lớn này đã làm rung chuyển hầu hết các khu vực trên thế giới. Đối với các nước đang phát triển, cuộc khủng hoảng tiền tệ Á châu năm 1997 đã cho thấy những ảnh hưởng của hành động đầu cơ ti ền t ệ c ủa các công ty tài chính, chứng khoán và những khó khăn trong việc điều hành h ệ th ống ti ền tệ và việc sử dụng các nguồn vốn. Nhưng cuộc khủng hoảng lần này xảy ra t ại một nước tiên tiến bậc nhất càng làm cho ta phải suy nghĩ th ế nào là con đ ường phát triển vững chắc, bền bỉ trước trào lưu toàn cầu hóa và trước nh ững bất trắc do hệ thống tiền tệ, tín dụng gây ra. Đối với Việt Nam sẽ chịu những tác động như thế nào về ph ương diện xuất nhập khẩu cũng như toàn bộ cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam. Trong nội dung bài tiểu luận này chúng ta sẽ cùng thảo luận về khủng hoảng tài chính toàn cầu ảnh hưởng như thế nào đến cán cân tài khoản vãng lai và một s ố đề xuất để hạn chế tác động của khủng hoảng đến xuất nhập khẩu của Việt Nam. I. Khủng hoảng tài chính 1.1 Khái niệm về khủng hoảng tài chính Khủng hoảng tài chính, một cách tổng quát được hiểu là sự xấu đi một cách rõ ràng và nhanh chóng của tất cả hay hầu hết các nhóm chỉ tiêu tài chính của một nền kinh tế quốc gia như lãi suất ngắn hạn, giá trị tài sản, tình trạng không trả đuợc nợ và những thất bại của các định chế tài chính. Khủng hoảng tài chính tiền tệ chính là sự đổ vỡ trầm trọng các bộ phận của thị trường Tài chính tiền tệ kéo theo sự vỡ nợ của hàng loạt ngân hàng và tổ chức tài chính do sự sụt giảm nhanh chóng về giá tài sản mà kết quả cuối cùng của nó là sự đông cứng và bất lực của thị trường tài chính sự sụt giảm nghiêm trọng các hoạt động kinh tế. 1.2 khủng hoảng tài chính có thể được biểu hiện dưới một số dạng khủng hoảng đặc thù sau: - Khủng hoảng tiền tệ (Currency crisis), còn được gọi là khủng hoảng tỷ giá hối đoái hay khủng hoảng cán cân thanh toán nổ ra khi hoạt động đầu cơ tiền tệ dẫn đến sự giảm giá một cách đột ngột của đồng nội tệ hoặc trường hợp buộc các cơ quan có trách nhiệm phải bảo vệ đồng tiền của nước mình bằng cách nâng cao lãi suất hay chi ra một khối lượng lớn dự trữ ngoại hối. - khủng hoảng ngân hàng (Banking Crisis), Lý thuyết về khủng hoảng ngân hàng cho rằng tính bất ổn (dễ đổ vỡ) của hệ thống ngân hàng bắt nguồn từ những thông tin bất cân tương xứng, là tình trạng khi một bên trong mối quan hệ kinh tế hay giao dịch có ít thông tin về phía bên kia. - Khủng hoảng kép (Twin Crisis), Khủng hoảng kép xảy ra khi khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng ngân hàng xảy ra đồng thời với nhau. 1.3. Các cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu điển hình • Khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á 1997 Tháng 7/1997, những tay mua bán tiền tệ đã tấn công man rợ vào đồng bath Thái. Chẳng mấy chốc, cuộc khủng hoảng tiền tệ lan rộng khắp Đông Nam Á. Philippines là nước kế tiếp của tuyến lửa. Malina cố gắng kháng cự sự tấn công vào đồng tiền bằng cách chi ra hàng trăm triệu đôla để chống đỡ cho đồng Pêsô trước khi phải chịu thua và thả nổi đồng Pêsô vào ngày 11/7. Kế đến là Malaysia, NHTW đã nâng lãi suất lên 50% và chi ra hàng tỷ đôla trước khi đầu hàng vào ngày 14/7. Đồng ringgit lập tức rớt giá tới mức thấp nhất trong vòng 33 tháng. Biên độ điều chỉnh tỷ giá của Indonesia giúp quốc gia này cầm cự qua cơn bão trong một thời gian. Nhưng cuối cùng, chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn của Indonesia cũng chỉ làm chậm trễ sự công kích mà thôi. Chẳng bao lâu, tình hình kinh tế vi mô xáo trộn của Indonesia khiến quốc gia này trở thành một mục tiêu chín mùi cho sự tấn công vào đồng tiền. Cho đến giữa mùa hè, một vài nhà quan sát ngây thơ tưởng rằng thời kỳ tồi tệ nhất đã trôi qua. IMF hy vọng rằng 17,2 tỷ đôla cứu trợ Thái Lan bằng cách nào đó có thể ngăn chặn khó khăn. Nhưng sau một thời kỳ tương đối yên tĩnh, ngày định mệnh đã đến cho toàn bộ những năm tháng tăng trưởng ồ ạt, CNTB chí cốt và sự vay mượn thái quá. Chứng cứ về vấn đề nợ nước ngoài khổng lồ và khu vực ngân hàng bấp bênh chẳng bao lâu đã lộ rõ khiến các nhà đầu tư hoảng sợ trong giai đoạn hai của cuộc khủng hoảng. Hậu quả là một cái vòng luẩn quẩn của đồng tiền rớt giá, giá chứng khoán sụp đổ và nỗi lo sợ ngày càng tăng về sự phá sản của các công ty và thất bại của ngân hàng. Ở Đông Á, đó là “thời kỳ tồi tệ nhất”. • Khủng hoảng tài chính tín dụng tại Mỹ năm 2007 Bắt đầu từ đầu năm 2001 (12/01/2001), để giúp nền kinh tế thoát khỏi sự trì trệ kéo dài (một phần lớn bị tác động bởi sự kiện 11/09/2001 nước Mỹ bị khủng bố và Mỹ tấn công Afghanistan, Iraq), nguyên Thống đốc Hệ thống Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) Alan Green Span đã liên tục điều chỉnh hạ thấp lãi suất Federal Funds từ 6% xuống còn 1% vào ngày 25/06/2003, từ đó dẫn đến các ngân hàng thương mại cũng hạ lãi suất cho vay (từ 9- 10%/năm xuống còn 4-5%/năm). Chính sách tiền tệ của NHTW được nới lỏng, dư nợ tín dụng của hệ thống NHTM cũng được mở rộng theo, nhiều khoản vay mua nhà dưới chuẩn được thực hiện với sự tiếp sức của các môi giới tín dụng và môi giới bất động sản (BĐS). Nhờ vậy thị trường bấ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
khủng hoảng tài chính ngân hàng thương mại tài khoản vãng lai thị trường chứng khoán cán cân thương mạiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 972 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 570 12 0 -
2 trang 515 13 0
-
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 298 0 0 -
293 trang 297 0 0
-
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 295 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 283 0 0 -
Giáo trình Kinh tế năng lượng: Phần 2
85 trang 246 0 0 -
7 trang 241 3 0
-
9 trang 236 0 0