Danh mục

Kĩ thuật nuôi cá mú

Số trang: 10      Loại file: doc      Dung lượng: 69.50 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cá mú thuộc loại cá nước mặn, sống ở biển nhiệt đới, á nhiệt đới. Tập trungnhiều loài ở vùng biển Thái Bình Dương. Nước ta có tới 30 loài cá mú, trong đó có7 loài được ưa chuộng vì có giá trị cao, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu là: cá mú vạch (E.brunneus), cá mú chấm tổ ong (E. merra), cá mú đỏ (Epinephelus akaara), cá mú hoanâu (E. fuscoguttatus), cá mú cáo (E. megachir), cá mú đen (E. heeberi), cá mú mỡ(E. tauvina)....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kĩ thuật nuôi cá múKĩ thuật nuôi cá múCá mú thuộc loại cá nước mặn, sống ở biển nhiệt đới, á nhiệt đới. Tập trungnhiều loài ở vùng biển Thái Bình Dương. Nước ta có tới 30 loài cá mú, trong đó có7 loài được ưa chuộng vì có giá trị cao, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu là: cá mú vạch (E.brunneus), cá mú chấm tổ ong (E. merra), cá mú đỏ (Epinephelus akaara), cá mú hoanâu (E. fuscoguttatus), cá mú cáo (E. megachir), cá mú đen (E. heeberi), cá mú mỡ(E. tauvina).Cá mú (cá song) thuộc nhóm cá dữ, ăn mồi động vật, thường săn mồi ở nơi yêntĩnh, khi thiếu mồi, có thể con lớn ăn con bé. Cá mú đẻ trứng, cá con mới nở ra ănđộng vật phù du, cá lớn cỡ từ 8-12cm, ăn động vật sống như cá con, tôm, tép..., cámú rất ít khi ăn mồi đã chết và mồi chìm ở đáy.Nguồn cá mú giống hiện được bắt trong tự nhiên vào mùa cá đẻ ở phía Bắc, vàotháng 5-7, các tỉnh miền Trung từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Khi bắt cá giốngvề, người ta ương cá nhân tạo đến cỡ cá chừng 8-12cm mới xuất bán. Giá cágiống từ 5.000 - 8.000 đ/kg, nuôi 6-8 tháng đạt 0.5-0,8 kg/con, giá cá mú thịt từ70.000 - 80.000 đ/kg, nguồn cá mú hiện được xuất khẩu rất tốt. Tuy cá mú thịt rấtngon, hiền, nhưng do chưa hạ được giá thành nên thị trường trong nước chỉ chủyếu ăn cá đánh bắt tự nhiên, chứ chưa sử dụng đại trà loại cá mú nuôi. Mong rằng,trong tương lai gần, nghề nuôi cá mú (cá song), sẽ phát triển mạnh, hạ được giáthành, để trở thành mặt hàng phổ biến trong và ngoài nước.Kỹ thuật nuôi cá mú thịt bằng lồng treChọn vị trí đặt lồng nuôi: Chọn các vùng eo, vịnh, đầm, phá, ít gió bão, sóng êmnhẹ. Nhiệt độ nước từ 20oC trở lên, độ mặn bảo đảm dao động từ 10-33%o(phần ngàn). Nguồn nước trong sạch, tránh vùng bị ô nhiễm nước thải côngnghiệp, nhiễm dầu... Mực nước duy trì tối thiểu phải đạt từ 1-2m (khi triều xuốngthấp). Ngoài ra, còn phải chú ý chọn điểm nuôi dễ quan sát, theo dõi, bảo vệ vàthuận tiện cho quá trình chăm sóc. Độ sâu tối đa từ 2,5-3m, lưu tốc từ 0,2-0,4m/giây.Thiết kế lồng nuôi: Có thể nuôi cá mú bằng lồng lưới, lồng tre, nhưng để dễ thựchiện và tiết kiệm đầu tư cũng như tận dụng nguồn tre có sẵn địa phương, nêndùng lồng tre để nuôi cá này.Dùng nan tre dày 1-1,5cm, rộng 3-4cm, dài 1,5-2m (tùy theo độ sâu nơi đặt lồng màxác định chiều dài thích hợp nhất). Lồng nuôi được thiết kế theo hình tròn cóđường kính 2,5-3m, cao 1,5-2m. Xung quanh, ta bện cước từ 2-4 đường, đườnggiữa, dùng tre tốt uốn dẻo ràng quanh, có thiết kế tay cầm để di chuyển. Chú ýdùng cước loại có đường kính 0,18-0,2cm. Nắp lồng cũng có thể làm bằng trehoặc lưới cước, thiết kế 1 cửa có kích cỡ 60-60 cm hoặc 70-70 cm để có thể ravào kiểm tra bên trong lồng. Đáy lồng cũng làm bằng sạp tre đan khít.Lồng được treo trên 4 cọc được đóng xuống nền đáy theo hình vuông hoặc hìnhchữ nhật, lồng cách đáy 0,4 - 0,5m và cao hơn mặt nước 0,3 - 0,5m.Chọn cá giống nuôi thịt: Chọn cá nuôi có kích cỡ từ 8-12cm, lanh lẹ, khỏe mạnh,không bị sây sát, dị tật, màu sắc đặc trưng của giống cá muốn nuôi.Mật độ nuôi: Thường từng địa phương nuôi có điều kiện nguồn nước, nhiệt độkhác nhau, ngoài ra, có nơi nuôi cá mú ghép với một số loại cá khác thì mật độcũng khác. Ơở vùng nước tốt, đủ thức ăn, nguồn nước có nhiệt độ thấp, mật độthả dày hơn từ 40-50 con/m3, còn thường các nơi nuôi, trung bình mật độ thả từ15-35 con/m3. Có thể thả nuôi thêm các loại cá khác chung lồng như cá dìa, cáhồng...Cần chú ý là thả giống vào sáng sớm hoặc chiều mát. Cần xử lý các giống bằngdung dịch thuốc xanh Malachite với liều lượng 5-10 gr/m3 nước, tắm trong 20-25phút trước khi thả cá vào lồng nuôi.Chăm sóc, quản lý:Thức ăn của cá mú là các loại thủy, hải sản sống. Ta có thể dùng các loại thức ănsau đây: nhuyễn thể tươi, cua, ghẹ, cá vụn các loại, thịt các loại này còn tươi, đembăm nhỏ vừa đủ miệng cá táp.Tập cho cá ăn: Những ngày đầu ta để cá đói, sau đó, thả thức ăn từ từ vào, giả nhưthức ăn là sinh vật sống hoạt động và cá sẽ táp mồi, và cứ làm như thế sau mộtthời gian ngắn, khi thấy cá quen vị mồi rồi, có thể làm thao tác nhanh hơn, tuynhiên, cần tránh thức ăn bỏ vào nhiều và nhanh quá, cá ăn không kịp sẽ rơi xuốngđáy lồng là cá mú sẽ không ăn.Một ngày cho ăn 2 lần vào sáng sớm và chiều tối, khi cho cá ăn nên rải đều thức ănra, tránh tụ tập một chỗ.Lượng thức ăn thường chiếm từ 5-10% trọng lượng cá nuôi trong lồng.Thường thời tiết thay đổi đột ngột, nhiệt độ nước và dòng chảy thay đổi nhiều, cáít ăn lại, thành thử, những ngày mưa bão, chỉ cho cá ăn 1 lần và giảm trọng lượngthức ăn lại từ 1/4 - 1/2 lượng thức ăn ngày thường.Thường xuyên kiểm tra lồng nuôi, khoảng 3-5 ngày cọ rửa, vệ sinh các nan tre,hoặc lưới một lần, tháo gỡ các vật cản, rác rưởi bám vào lồng, làm cho lồng thôngthoáng, cá ít bị bệnh vặt, mặc dù cá mú rất ít khi bệnh.Theo dõi thức ăn hàng ngày dư thừa ra sao, để điều chỉnh liều lượng lại cho thíchhợp, dọn dẹp thức ăn rơi xuống đáy và vệ sinh đáy lồng.Hàng thán ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: