Kiểm chứng mô hình gây viêm loét đại tràng bằng Dextran sodium sulfate(DSS) trên chuột nhắt trắng Swiss albino
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 288.64 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm loét đại tràng (VLĐT) là một bệnh đa yếu tố phức tạp, gây tổn thương liên tục niêm mạc đại tràng. Những năm gần đây, bệnh viêm loét đại tràng có xu hướng gia tăng ở các nước Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng nên việc xây dựng các mô hình dược lý gây bệnh VLĐT phục vụ cho việc nghiên cứu phương pháp điều trị là vấn đề cấp thiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiểm chứng mô hình gây viêm loét đại tràng bằng Dextran sodium sulfate(DSS) trên chuột nhắt trắng Swiss albinoY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học KIỂM CHỨNG MÔ HÌNH GÂY VIÊM LOÉT ĐẠI TRÀNGBẰNG DEXTRAN SODIUM SULFATE(DSS) TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG SWISS ALBINO Lê Hoàng Minh Quân*, Nguyễn Thị Cẩm Vân*, Lê Văn Đôn*, Phan Thị Mỹ Linh*, Lê Thị Lan Phương*TÓM TẮT Mở đầu: Viêm loét đại tràng (VLĐT) là một bệnh đa yếu tố phức tạp, gây tổn thương liên tục niêm mạc đạitràng. Những năm gần đây, bệnh viêm loét đại tràng có xu hướng gia tăng ở các nước Châu Á nói chung và ViệtNam nói riêng nên việc xây dựng các mô hình dược lý gây bệnh VLĐT phục vụ cho việc nghiên cứu phươngpháp điều trị là vấn đề cấp thiết. Trong số các mô hình gây VLĐT bằng hoá chất trên thực nghiệm thì mô hìnhgây bệnh bằng dextran sodium sulfate (DSS) được nghiên cứu nhiều nhất. Mục tiêu: Kiểm chứng mô hình gây VLĐT bằng DSS trên chuột nhắt trắng Swiss albino. Phương pháp: Chuột nhắt trắng, phái đực, 7 - 10 tuần tuổi, chủngSwiss albino uống DSS 3% khoảng thờigian 10 ngày và 15 ngày. Sau đó, đánh giá mức độ bệnh của chuột, tiến hành kiểm chứng mô hình sử dụng thuốcđối chiếu làsulfasalazine liều 100 mg/kg (p.o.). Chỉ tiêu đánh giá bao gồm các tiêu chuẩn của VLĐT theo bảngđiểm của Monika Schneider (mức độ giảm cân, tính chất phân, máu trong phân, cân nặng trung bình), tỉ lệ chếtvà lượng DSS tiêu thụ. Kết quả: Chuột nhắt sử dụng DSS 3% trong thời gian 10 ngày bị giảm cân nặng, đi phân sệt và cómáu trong phân; sau 5 ngày điều trị bằng sulfasalazine 100 mg/kg, chuột phục hồi cân nặng, cải thiện tìnhtrạng đi phân sệt và máu trong phân, điểm đánh giá bệnh thấp hơn so với lô không điều trị là 4,3 điểm.Chuột nhắt sử dụng DSS 3% trong thời gian 15 ngày bị giảm cân nặng, đi phân sệt, có máu trong phân vàcó 4/7 chuột chết; sau 5 ngày điều trị bằng sulfasalazine 100 mg/kg, chuột phục hồi cân nặng, cải thiện tìnhtrạng đi phân sệt và máu trong phân, điểm đánh giá bệnh thấp hơn so với lô không điều trị là 1,33 điểm, tỉlệ tử vong giảm xuống còn 1/7. Kết luận: Nghiên cứu đã kiểm chứng thành công mô hình gây VLĐT bằng DSS trên chuột nhắt trắng. Môhình đã được kiểm chứng với thuốc đối chứng là sulfasalazine và có thể áp dụng để đánh giá hiệu quả điều trịVLĐT của các thuốc mới hoặc nghiên cứu cơ chế điều trị VLĐT của các thuốc. Từ khoá: Dextran sodium sulfate, DSS, viêm loét đại tràng, sulfsalazine.ABSTRACT VERIFYING EXPERIMENTAL MODEL OF DEXTRAN SODIUM SULFATE (DSS)-INDUCED ULCERATIVE COLITIS IN MICE Le Hoang Minh Quan, Nguyen Thi Cam Van, Le Van Don, Phan Thi My Linh, Le Thi Lan Phuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 6 - 2016: 19 - 24 Background and Aimed: Ulcerative Colitis (UC), a complex multifactorial disease, damages the lining ofthe colon continuous rectum. In recent years, the number of people suffering from this disease has increased inAsia and Vietnam, therefore establishment of animal models for screening therapeutic agents is necessary. Amongthe chemical-induced colitis models, dextran sulphate sodium (DSS)-induced colitis models are most widely used.In this study, we investigated the dose and duration administration of dextran sodium sulfate (DSS) for causing * Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Lê Hoàng Minh Quân ĐT: 01212112077 Email: lhminhquan@gmail.com 19Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016colitis model in mice. Method: Swiss albino male mice, 7 - 10 weeks drank 3% DSS solution for10 days and 15 days. Then modelwas verified by sulfasalazine 100 mg/kg (p.o.). Parameters for UC evaluation of Monika Schneider include clinicalscore (weight loss, stool consistency, blood in stool, average weight), mortality and drinking quantities of DSS. Results: Mice given 3% DSS solution orally for 10 days had weight loss, tool consistency and blood in stool;after being treated by sulfasalazine 100 mg/kg for 5 days, mice gained weight, improved stool consistency andblood in stool, treatment group’s clinical scores were lower than disease group (4.3 point). Mice given 3% DSS solution orally for 15 days had weight loss, tool consistency, blood in stool and 4/7 ofmice died. After being treated by sulfasalazine 100 mg/kg for 5 days, mice gained weight, improved stoolconsistency and blood in stool; treatment group’s clinical scores were lower than disease group (1.33 point),mortality rate decreased to 1/7. Conclusion: This research has successfully verified model for dextran sodium sulfate (DSS)-induced colitisin mice. This model can be a ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiểm chứng mô hình gây viêm loét đại tràng bằng Dextran sodium sulfate(DSS) trên chuột nhắt trắng Swiss albinoY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học KIỂM CHỨNG MÔ HÌNH GÂY VIÊM LOÉT ĐẠI TRÀNGBẰNG DEXTRAN SODIUM SULFATE(DSS) TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG SWISS ALBINO Lê Hoàng Minh Quân*, Nguyễn Thị Cẩm Vân*, Lê Văn Đôn*, Phan Thị Mỹ Linh*, Lê Thị Lan Phương*TÓM TẮT Mở đầu: Viêm loét đại tràng (VLĐT) là một bệnh đa yếu tố phức tạp, gây tổn thương liên tục niêm mạc đạitràng. Những năm gần đây, bệnh viêm loét đại tràng có xu hướng gia tăng ở các nước Châu Á nói chung và ViệtNam nói riêng nên việc xây dựng các mô hình dược lý gây bệnh VLĐT phục vụ cho việc nghiên cứu phươngpháp điều trị là vấn đề cấp thiết. Trong số các mô hình gây VLĐT bằng hoá chất trên thực nghiệm thì mô hìnhgây bệnh bằng dextran sodium sulfate (DSS) được nghiên cứu nhiều nhất. Mục tiêu: Kiểm chứng mô hình gây VLĐT bằng DSS trên chuột nhắt trắng Swiss albino. Phương pháp: Chuột nhắt trắng, phái đực, 7 - 10 tuần tuổi, chủngSwiss albino uống DSS 3% khoảng thờigian 10 ngày và 15 ngày. Sau đó, đánh giá mức độ bệnh của chuột, tiến hành kiểm chứng mô hình sử dụng thuốcđối chiếu làsulfasalazine liều 100 mg/kg (p.o.). Chỉ tiêu đánh giá bao gồm các tiêu chuẩn của VLĐT theo bảngđiểm của Monika Schneider (mức độ giảm cân, tính chất phân, máu trong phân, cân nặng trung bình), tỉ lệ chếtvà lượng DSS tiêu thụ. Kết quả: Chuột nhắt sử dụng DSS 3% trong thời gian 10 ngày bị giảm cân nặng, đi phân sệt và cómáu trong phân; sau 5 ngày điều trị bằng sulfasalazine 100 mg/kg, chuột phục hồi cân nặng, cải thiện tìnhtrạng đi phân sệt và máu trong phân, điểm đánh giá bệnh thấp hơn so với lô không điều trị là 4,3 điểm.Chuột nhắt sử dụng DSS 3% trong thời gian 15 ngày bị giảm cân nặng, đi phân sệt, có máu trong phân vàcó 4/7 chuột chết; sau 5 ngày điều trị bằng sulfasalazine 100 mg/kg, chuột phục hồi cân nặng, cải thiện tìnhtrạng đi phân sệt và máu trong phân, điểm đánh giá bệnh thấp hơn so với lô không điều trị là 1,33 điểm, tỉlệ tử vong giảm xuống còn 1/7. Kết luận: Nghiên cứu đã kiểm chứng thành công mô hình gây VLĐT bằng DSS trên chuột nhắt trắng. Môhình đã được kiểm chứng với thuốc đối chứng là sulfasalazine và có thể áp dụng để đánh giá hiệu quả điều trịVLĐT của các thuốc mới hoặc nghiên cứu cơ chế điều trị VLĐT của các thuốc. Từ khoá: Dextran sodium sulfate, DSS, viêm loét đại tràng, sulfsalazine.ABSTRACT VERIFYING EXPERIMENTAL MODEL OF DEXTRAN SODIUM SULFATE (DSS)-INDUCED ULCERATIVE COLITIS IN MICE Le Hoang Minh Quan, Nguyen Thi Cam Van, Le Van Don, Phan Thi My Linh, Le Thi Lan Phuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 6 - 2016: 19 - 24 Background and Aimed: Ulcerative Colitis (UC), a complex multifactorial disease, damages the lining ofthe colon continuous rectum. In recent years, the number of people suffering from this disease has increased inAsia and Vietnam, therefore establishment of animal models for screening therapeutic agents is necessary. Amongthe chemical-induced colitis models, dextran sulphate sodium (DSS)-induced colitis models are most widely used.In this study, we investigated the dose and duration administration of dextran sodium sulfate (DSS) for causing * Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Lê Hoàng Minh Quân ĐT: 01212112077 Email: lhminhquan@gmail.com 19Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016colitis model in mice. Method: Swiss albino male mice, 7 - 10 weeks drank 3% DSS solution for10 days and 15 days. Then modelwas verified by sulfasalazine 100 mg/kg (p.o.). Parameters for UC evaluation of Monika Schneider include clinicalscore (weight loss, stool consistency, blood in stool, average weight), mortality and drinking quantities of DSS. Results: Mice given 3% DSS solution orally for 10 days had weight loss, tool consistency and blood in stool;after being treated by sulfasalazine 100 mg/kg for 5 days, mice gained weight, improved stool consistency andblood in stool, treatment group’s clinical scores were lower than disease group (4.3 point). Mice given 3% DSS solution orally for 15 days had weight loss, tool consistency, blood in stool and 4/7 ofmice died. After being treated by sulfasalazine 100 mg/kg for 5 days, mice gained weight, improved stoolconsistency and blood in stool; treatment group’s clinical scores were lower than disease group (1.33 point),mortality rate decreased to 1/7. Conclusion: This research has successfully verified model for dextran sodium sulfate (DSS)-induced colitisin mice. This model can be a ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Dextran sodium sulfate Viêm loét đại tràng Tổn thương liên tục niêm mạc đại tràngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 209 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 196 0 0 -
6 trang 188 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 188 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 184 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 183 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 180 0 0