Danh mục

Kiểm tra, đánh giá kỹ năng nói tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ trường Đại học Hồng Đức: Một nghiên cứu thực nghiệm

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 520.84 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 8,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích của nghiên cứu thực nghiệm này sẽ thúc đẩy kỹ năng nói ở mỗi sinh viên trọng tâm với ba kỹ năng trên. Nghiên cứu chỉ dựa vào bằng chứng thu thập được thông qua quan sát. Nghiên cứu thực nghiệm này được thực hiện nhằm đánh giá một cách đầy đủ về việc kiểm tra cả ba kỹ năng trên cho sinh viên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiểm tra, đánh giá kỹ năng nói tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ trường Đại học Hồng Đức: Một nghiên cứu thực nghiệm KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG NÓI TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN NGỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC: MỘT NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TESTING AND ASSESSING ENGLISH NON-MAJOR STUDENTS’ SPEAKING SKILLS AT HONG DUC UNIVERSITY: AN EMPIRICAL STUDY Lưu Văn Hậu* Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 05/12/2021 Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 03/06/2022 Ngày bài báo được duyệt đăng: 27/06/2022 Tóm tắt: Việc kiểm tra đánh giá kỹ năng nói cho sinh viên không chuyên tại trường Đại học Hồng Đức lâu nay chỉ chú trọng vào việc kiểm tra kỹ năng thông tin mà chưa quan tâm đến hai kỹ năng khác còn lại là kỹ năng tương tác và kỹ năng quản lý tương tác. Mục đích của nghiên cứu thực nghiệm này sẽ thúc đẩy kỹ năng nói ở mỗi sinh viên trọng tâm với ba kỹ năng trên. Nghiên cứu chỉ dựa vào bằng chứng thu thập được thông qua quan sát. Nghiên cứu thực nghiệm này được thực hiện nhằm đánh giá một cách đầy đủ về việc kiểm tra cả ba kỹ năng trên cho sinh viên. Số liệu của nghiên cứu sẽ cho thấy điểm mạnh và điểm yếu của sinh viên và áp dụng cho những khoá học tiếp theo. Từ khoá: Sinh viên không chuyên, khả năng nói, kỹ năng tương tác, kiểm tra và đánh giá, trường Đại học Hồng Đức. Abtract: English non-major students’ speaking skills are usually tested and assessed mainly based only on information skill. Two other skills including ineractive skills and interactional management skills are omitted. The objective of the empirical study will motivate speaking skills for each student focusing on three skills above implemented with empirical methodology. The study relies solely on evidence obtained through observation. This empirical study focuses on testing and assessing students’ 3 skills oral ability fully and comprehensively. Data of the study will show the strength and weakness of students and apply for the next classes. Keywords: English non-major students, oral ability, ineractive skills, testing and assessing, Hong Duc University. * Trường Đại học Hồng Đức Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 65 I. Đặt vấn đề đi vào thực tế. Phần lớn các giáo viên đã Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nhận thức được ý nghĩa to lớn của việc KT nay việc có thể giao tiếp bằng tiếng Anh ĐG và ít nhiều có sự cải tiến về nội dung, ở mức độ khá, tốt hiện đối với tất cả các hình thức, phương pháp dạy học. Đã có sinh viên không chuyên ngữ là một điều những nhà trường tham gia tích cực vàthu tất yếu. Trong quá trình đào tạo các học về kết quả tốt trong đổi mới phương pháp phần tiếng Anh cho sinh viên không KT ĐG đồng bộ với cố gắng đổimới chuyên tại trường Đại học Hồng Đức thì phương pháp dạy học nhưng chưa cónhiều kiểm tra đánh giá (KT ĐG) là công việc và chưa được các cấp quản lí giáo dục thường xuyên liên tục vào các cuối học quan tâm khuyến khích, nhân rộng điển phần, việc này có tác động tích cực đến hình. quá trình dạy và học của giảng viên (GV), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày sinh viên (SV) cụ thể như sau: GV nắm bắt 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung được quá trình tiến bộ của SV trong quá ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI trình đào tạo, thông qua các ý kiến phản nhấn mạnh: “Đổi mới căn bản, toàn diện hồi của SV thì GV có thể thay đổi, cải tiến nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn phương pháp dạy học và KT ĐG. Hơn thế hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa nữa thông qua phân tích bài kiểm tra của và hội nhập quốc tế”. Trước xu thế đổi mới SV, GV biết được kiến thức nào của SV toàn diện hệ thống giáo dục, việc đổimới đang sai, chưa đầy đủ để đưa ra các biện phương pháp KT ĐG kết quả học tập của pháp kịp thời nhằm sửa chữa bổ sung kiến SV đóng góp một phần rất quan trọngtrong thức mới khi cần thiết. Còn đối SV có thể quá trình đổi mới phương pháp kiểmđịnh đo được mức độ tiến bộ của mình trong chất lượng, đánh giá về mục tiêu chấtlượng quá trình học tập. Qua ý kiến phản hồi của dạy học của các cơ sở đào tạo. KT ĐG GV các em có thể biết được kiến thức nào nhằm xác định mục đích của quá trìnhdạy của mình cần hoàn thiện hơn, kiến thức học, kết quả học tập của người học sovới nào sai cần sửa chữa và cũng là động lực mục tiêu ban đầu. Qua đó, GV sẽ có căn cho các em cố gắng vươn lên trong quá cứ để điều chỉnh các phương pháp dạyhọc trình học tập nhằm đạt kết quả cao trong để đạt được mục tiêu ban đầu đặt ra. Đây học tập. Do vậy, KT ĐG kỹ năng (KN) nói là một trong những căn cứ cho việc đổi cho SV không chuyên ngữ tại trường Đại mới và nâng cao chất lượng giáo dục đại học Hồng Đức là yêu cầu cấp thiết nhằm học. nâng cao KN cũng như đáp ứng yêu cầu 2.1. Quan niệm về kiểm tra đánh giá cao hơn của các học phần cao hơn sau này. Theo GS. TS. Lê Đức Ngọc thì KT II. Cơ sở lý thuyết ĐG là công đoạn quyết định chất lượng KT ĐG là một vấn đề quan trọng, vì của quá trình giảng dạy và học tập. Đối với vậy gần đây nhiều nhà giáo dục, các cấp GV, kiểm KT ĐG giúp GV biết được hiệu quản lí đã quan tâm đến vấn đề này. Thông quả và chất lượng giảng dạy. Đối vớingười qua các hội nghị, lớp tập huấn tinh thần học, KT ĐG giúp cho học viên biếtđược đổi mới phương pháp KT ĐG đã bắt đầu chất lượng học tập. Đối với nhà quản 66 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion lý, KT ĐG giúp cho họ điều chỉnh chương kĩ năng nói là một trong những kĩ năng trình đào tạo, tổ chức giảng dạy và học tập mang tính phản x ...

Tài liệu được xem nhiều: