Kiến thức lớp 10 Bài thơ Tỏ Lòng của Phạm Ngũ Lão –cảm nhận về tác phẩm
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức lớp 10 Bài thơ Tỏ Lòng của Phạm Ngũ Lão –cảm nhận về tác phẩmKiến thức lớp 10Bài thơ Tỏ Lòng của Phạm NgũLão –phần 2Cảm nhận về bài thơ Tỏ LòngTriều đại nhà Trần (1226-1400) là một mốc son chói lọi trong4000 năm dựng nước và giữ nước của lịch sử dân tộc ta. Ba lầnkháng chiến và đánh thắng quân xâm lược Nguyên – Mông, nhàTrần đã ghi vào pho sử vàng Đại Việt những chiến công ChươngDương, Hàm Tử, Bạch Đằng… bất tử.Khí thế hào hùng, oanh liệt của nhân dân ta và tướng sĩ đời Trầnđược các sử gia ngợi ca là “Hào khí Đông A”. Thơ văn đời Trầnlà tiếng nói của những anh hùng – thi sĩ dào dạt cảm hứng yêunước mãnh liệt. “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, “Thuậthoài” ( Tỏ lòng ) của Phạm Ngũ Lão, “Bạch Đằng giang phú” củaTrương Hán Siêu.v.v… là những kiệt tác chứa chan tình yêunước và niềm tự hào dân tộc.Phạm Ngũ Lão (1255-1320) là một danh tướng đời Trần, trămtrận trăm thắng, văn võ toàn tài. Tác phẩm của ông chỉ còn lại haibài thơ chữ Hán: “Thuật hoài” và “Vãn Thượng tướng Quốc côngHưng Đạo Đại vương”.Bài thơ “Tỏ lòng” thể hiện niềm tự hào về chí nam nhi và khátvọng chiến công của người anh hùng khi Tổ quốc bị xâm lăng. Nólà bức chân dung tự hoạ của danh tướng Phạm Ngũ Lão.Hoành sóc giang san kháp kỉ thuTam quân tì hổ khí thôn ngưuNam nhi vị liễu công danh tráiTu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu.Cầm ngang ngọn giáo (hoành sóc) là một tư thế chiến đấu vôcùng hiên ngang dũng mãnh. Câu thơ “Hoàng sóc giang sơnkháp kỷ thu” là một câu thơ có hình tượng kỳ vĩ, tráng lệ, vừamang tầm vóc không gian (giang sơn) vừa mang kích thước thờigian chiều dài lịch sử (kháp kỷ thu). Nó thể hiện tư thế ngườichiến sĩ thuở “bình Nguyên” ra trận hiên ngang, hào hùng nhưcác dũng sĩ trong huyền thoại. Chủ nghĩa yêu nước được biểuhiện qua một vần thơ cổ kính trang nghiêm: cầm ngang ngọngiáo, xông pha trận mạc suốt mấy mùa thu để bảo vệ giang sơnyêu quý.Đội quân “Sát Thát” ra trận vô cùng đông đảo, trùng điệp (baquân) với sức mạnh phi thường, mạnh như hổ báo (tỳ hổ) quyếtđánh tan mọi kẻ thù xâm lược. Khí thế của đội quân ấy ào ào ratrận. Không một thế lực nào, kẻ thù nào có thể ngăn cản nổi. “Khíthôn Ngưu” nghĩa là khí thế, tráng chí nuốt sao Ngưu, làm át, làmlu mờ sao Ngưu trên bầu trời. Hoặc có thể hiểu : ba quân thếmạnh nuốt trôi trâu. Biện pháp tu từ thậm xưng sáng tạo nên mộthình tượng thơ mang tầm vóc hoành tráng, vũ trụ: “Tam quân tìhổ khí thôn Ngưu”. Hình ảnh ẩn dụ so sánh: “Tam quân tì hổ…”trong thơ Phạm Ngũ Lão rất độc đáo, không chỉ có sức biểu hiệnsâu sắc sức mạnh vô địch của đội quân “Sát Thát” đánh đâuthắng đấy mà nó còn khơi nguồn cảm hứng thơ ca; tồn tại nhưmột điển tích, một thi liệu sáng giá trong nền văn học dân tộc:-“Thuyền bè muôn đội;Tinh kỳ phấp phớiTỳ hổ ba quân, giáo gươm sáng chói…” (Bạch Đằng giang phú)Người chiến sĩ “bình Nguyên” mang theo một ước mơ cháy bỏng:khao khát lập chiến công để đền ơn vua, báo nợ nước. Thời đạianh hùng mới có khát vọng anh hùng! “Phá cường địch, báohoàng ân” (Trần Quốc Toản) – “Đầu thần chưa rơi xuống đất, xinbệ hạ đừng lo” (Trần Thủ Độ). “…Dẫu cho trăm thân này phơingoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng cam lòng”(Trần Quốc Tuấn)… Khát vọng ấy là biểu hiện rực rỡ những tấmlòng trung quân ái quốc của tướng sĩ, khi tầng lớp quý tộc đờiTrần trong xu thế đi lên đang gánh vác sứ mệnh lịch sử trọng đại.Họ mơ ước và tự hào về những chiến tích hiển hách, về nhữngvõ công oanh liệt của mình có thể sánh ngang tầm sự nghiệp anhhùng của Vũ Hầu Gia Cát Lượng thời Tam Quốc. Hai câu cuối sửdụng một điển tích (Vũ Hầu) để nói về nợ công danh của nam nhithời loạn lạc, giặc giã:“Công danh nam tử còn vương nợLuống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu”“công danh” mà Phạm Ngũ Lão nói đến trong bài thơ là thứ côngdanh được làm nên bằng máu và tài thao lược, bằng tinh thầnquả cảm và chiến công. Đó không phải là thứ “công danh” tầmthường, đậm màu sắc anh hùng cá nhân. Nợ công danh như mộtgánh nặng mà kẻ làm trai nguyện trả, nguyện đền bằng xươngmáu và lòng dũng cảm. Không chỉ “Luống thẹn tai nghe chuyệnVũ Hầu”, mà tướng sĩ còn học tập binh thư, rèn luyện cung tênchiến mã, sẵn sàng chiến đấu “Khiến cho người người giỏi nhưBàng Mông, nhà nhà đều là Hậu Nghệ có thể bêu được đầu HốtTất Liệt ở cửa Khuyết, làm rữa thịt Vân Nam Vương ở CảoNhai,…” để Tổ quốc Đại Việt được trường tồn bền vững: “Nonsông nghìn thuở vững âu vàng” (Trần Nhân Tông).“Thuật hoài” được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. Giọng thơhùng tráng, mạnh mẽ. Ngôn ngữ thơ hàm súc, hình tượng kỳ vĩ,tráng lệ, giọng thơ hào hùng, trang nghiêm, mang phong vị anhhùng ca. Nó mãi mãi là khúc tráng ca của các anh hùng tướng sĩđời Trần, sáng ngời “hào khí Đông-A”. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giảng văn cấp 3 kiến thức văn học tài liệu văn học Việt Nam bài thơ tỏ lòng Phạm Ngũ LãoGợi ý tài liệu liên quan:
-
TÌM HIỂU BÀI 'VIỆT BẮC' CỦA TỐ HỮU
15 trang 70 0 0 -
5 trang 30 0 0
-
Phân tích bài tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
18 trang 29 0 0 -
Phân tích bài Đây thôn vĩdạ - Hàn mặc tử
27 trang 28 0 0 -
Bài giảng Ngữ văn lớp 10: Bài thơ Tỏ lòng - Trường THPT Bình Chánh
27 trang 25 0 0 -
Những danh nhân Việt Nam tiêu biểu: Phần 1
69 trang 25 0 0 -
Chế Lan Viên với Điêu tàn và Vàng sao
16 trang 25 0 0 -
Văn mẫu lớp 10: Cảm nhận về vẻ đẹp người anh hùng thời Trần trong bài thơ Tỏ lòng
9 trang 25 0 0 -
Nguyên lí Tảng băng trôi trong tác phẩm 'Ông già và biển cả'.
12 trang 25 1 0 -
225 trang 25 0 0
-
Phân tích đầy đủ bài Việt Bắc của Tố Hữu
45 trang 24 0 0 -
Kiến thức lớp 12 'Chiếc thuyền ngoài xa' –Nguyễn Minh Châu-phần8
9 trang 23 0 0 -
CẢM THỨC CÔ ĐƠN TRONG THƠ ĐỖ PHỦ
17 trang 23 0 0 -
Kiến thức lớp 10 Nguyễn Bỉnh Khiêm –Nhàn-tìm hiểu tác phẩm
10 trang 22 0 0 -
NGƯỜI CẦM QUYỀN KHÔI PHỤC UY QUYỀN
12 trang 22 0 0 -
11 trang 22 0 0
-
Phân tích đoạn trích Trao Duyên
23 trang 21 0 0 -
Đề Thi giữa học kì 2 lớp 9 môn Văn - Đề số 3
3 trang 21 0 0 -
Dàn bài ngữ văn lớp 10 - phần 2
7 trang 21 0 0 -
Trình bày ngắn gọn những nét chính về cuộc đời
8 trang 20 0 0