Kiến thức thái độ thực hành nuôi con bằng sữa mẹ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Quốc tế Phương Châu năm 2017
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 408.56 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ và mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức thái độ thực hành nuôi con bằng sữa mẹ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Quốc tế Phương Châu năm 2017 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 KIẾN THỨC THÁI ĐỘ THỰC HÀNH NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN QUỐC TẾ PHƯƠNG CHÂU NĂM 2017 Đỗ Thị Thúy Liễu*, Lưu Thị Mỹ Tiên* TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ và mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Kiến thức chiếm tỷ lệ cao nhất biết sữa đầu tiên là sữa non 100%, lợi ích của sữa non 100%, lợi ích cho bé khi NCBSM là 100%, biết thời gian ăn dặm lúc 6 tháng tuổi của trẻ chiếm 96%, duy trì nguồn sữa chiếm 90,6%, lợi ích cho mẹ khi NCBSM là 88,6%, bé bú mẹ khi nào cai sữa chiếm 86,9%, thấp nhất không biết hạn chế của sữa công thức chiếm 23,7%. Thái độ NCBSM: Tỷ lệ chiếm cao nhất đồng ý bú mẹ sớm sau sanh càng sớm càng tốt chiếm 94%, bú mẹ hoàn toàn theo nhu cầu chiếm 94%, cho bé bú ban đem chiếm 90,8%, bú mẹ hoàn toàn 4 đến 6 tháng chiếm 90%, đồng ý lời khuyên lợi ích NCBSM là 88%, đồng ý NCBSM là biện pháp bảo vệ sức khỏe cho mẹ và bé chiếm 86,6%, không đồng ý cho bé uống nước sau mỗi cử bú chiếm 86,5%, không đồng ý cho bú them sữa công thức vài ngày chờ sữa mẹ lên chiếm 86,3%. Thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ. Từ khóa: Sữa mẹ. ABSTRACT ABSTRACTINTRODUCTION TO INTRODUCTION CHILD SUPPORTERS AND RELATED FACTORS AT THE MISSION INTERNATIONAL HOSPITAL IN 2017 Do Thi Thuy Lieu, Luu Thi My Tien * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 160 – 169 Objective: The description descriptation, the status, implementation of childing with parent mother in the Products of the European Institute of European European 2017. Specify the relationship relationship between the comment, the status, the implementation of the parent with the care of the care of the care of the Parent of the European 2017. Method: Crosscut description description for parsing. Result: Results for the relationship found with the current action with milk mother Conclusion: Knowledge of breastfeeding: knowledge of the highest percentage of knowledge about the first milk is 100% colostrum, the benefits of colostrum 100%, the benefit of breastfeeding 100%, the time Maintaining a milk supply of 90.6%, benefits for mother in breastfeeding was 88.6%, breastfeeding when weaning accounted for 86.9%, the lowest known restrictions of formula milk accounted for 23.7%. Breastfeeding: The highest proportion of consent for early initiation of breastfeeding was as early as possible, accounting for 94%, exclusive breastfeeding was 94%, breastfeeding was 90.8% 4% to 6 months of exclusive breastfeeding, 88% consent to breastfeeding counseling, 86% for breastfeeding and 86%, do not agree to give milk to drink water after each feed accounted for 86.5%, not agree to feed milk formula for several days to *Bệnh viện Quốc Tế Phương Châu. Tác giả liên lạc: ĐD.Đỗ Thị Thúy Liễu, ĐT: 0919327890, Email: lieudtt@phuongchau.com. 160 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học breast milk accounted for 86.3%. Attitude and practice of breastfeeding were statistically significant (p < 0.05). Key word: Grow kids by mom milk. ĐẶT VẤN ĐỀ thấp nhất và có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ nhỏ. Thêm vào đó là trong cuộc Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) luôn được sống hiện đại, người phụ nữ không có nhiều quan tâm không chỉ ở Việt Nam mà ở khắp nơi thời gian dành cho con bú. Nguyên nhân chủ trên thế giới. Tầm quan trọng, việc duy trì, lợi ích yếu là thái độ xã hội, trong đó thiếu sự hỗ trợ của nuôi trẻ bằng sữa mẹ và các phương pháp của cộng đồng, nhất là người chồng. Các bậc nuôi dưỡng trẻ nhỏ luôn được ưu tiên trong các ông, bà, thiếu kiến thức và các bà mẹ chưa ý chương trình thông tin, giáo dục, truyền thông thức được vai trò quan trọng của việc NCBSM. về bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, về phòng, Nhân viên y tế có thể giúp bà mẹ có những chố ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức thái độ thực hành nuôi con bằng sữa mẹ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Quốc tế Phương Châu năm 2017 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 KIẾN THỨC THÁI ĐỘ THỰC HÀNH NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN QUỐC TẾ PHƯƠNG CHÂU NĂM 2017 Đỗ Thị Thúy Liễu*, Lưu Thị Mỹ Tiên* TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ và mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Kiến thức chiếm tỷ lệ cao nhất biết sữa đầu tiên là sữa non 100%, lợi ích của sữa non 100%, lợi ích cho bé khi NCBSM là 100%, biết thời gian ăn dặm lúc 6 tháng tuổi của trẻ chiếm 96%, duy trì nguồn sữa chiếm 90,6%, lợi ích cho mẹ khi NCBSM là 88,6%, bé bú mẹ khi nào cai sữa chiếm 86,9%, thấp nhất không biết hạn chế của sữa công thức chiếm 23,7%. Thái độ NCBSM: Tỷ lệ chiếm cao nhất đồng ý bú mẹ sớm sau sanh càng sớm càng tốt chiếm 94%, bú mẹ hoàn toàn theo nhu cầu chiếm 94%, cho bé bú ban đem chiếm 90,8%, bú mẹ hoàn toàn 4 đến 6 tháng chiếm 90%, đồng ý lời khuyên lợi ích NCBSM là 88%, đồng ý NCBSM là biện pháp bảo vệ sức khỏe cho mẹ và bé chiếm 86,6%, không đồng ý cho bé uống nước sau mỗi cử bú chiếm 86,5%, không đồng ý cho bú them sữa công thức vài ngày chờ sữa mẹ lên chiếm 86,3%. Thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ. Từ khóa: Sữa mẹ. ABSTRACT ABSTRACTINTRODUCTION TO INTRODUCTION CHILD SUPPORTERS AND RELATED FACTORS AT THE MISSION INTERNATIONAL HOSPITAL IN 2017 Do Thi Thuy Lieu, Luu Thi My Tien * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 160 – 169 Objective: The description descriptation, the status, implementation of childing with parent mother in the Products of the European Institute of European European 2017. Specify the relationship relationship between the comment, the status, the implementation of the parent with the care of the care of the care of the Parent of the European 2017. Method: Crosscut description description for parsing. Result: Results for the relationship found with the current action with milk mother Conclusion: Knowledge of breastfeeding: knowledge of the highest percentage of knowledge about the first milk is 100% colostrum, the benefits of colostrum 100%, the benefit of breastfeeding 100%, the time Maintaining a milk supply of 90.6%, benefits for mother in breastfeeding was 88.6%, breastfeeding when weaning accounted for 86.9%, the lowest known restrictions of formula milk accounted for 23.7%. Breastfeeding: The highest proportion of consent for early initiation of breastfeeding was as early as possible, accounting for 94%, exclusive breastfeeding was 94%, breastfeeding was 90.8% 4% to 6 months of exclusive breastfeeding, 88% consent to breastfeeding counseling, 86% for breastfeeding and 86%, do not agree to give milk to drink water after each feed accounted for 86.5%, not agree to feed milk formula for several days to *Bệnh viện Quốc Tế Phương Châu. Tác giả liên lạc: ĐD.Đỗ Thị Thúy Liễu, ĐT: 0919327890, Email: lieudtt@phuongchau.com. 160 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học breast milk accounted for 86.3%. Attitude and practice of breastfeeding were statistically significant (p < 0.05). Key word: Grow kids by mom milk. ĐẶT VẤN ĐỀ thấp nhất và có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ nhỏ. Thêm vào đó là trong cuộc Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) luôn được sống hiện đại, người phụ nữ không có nhiều quan tâm không chỉ ở Việt Nam mà ở khắp nơi thời gian dành cho con bú. Nguyên nhân chủ trên thế giới. Tầm quan trọng, việc duy trì, lợi ích yếu là thái độ xã hội, trong đó thiếu sự hỗ trợ của nuôi trẻ bằng sữa mẹ và các phương pháp của cộng đồng, nhất là người chồng. Các bậc nuôi dưỡng trẻ nhỏ luôn được ưu tiên trong các ông, bà, thiếu kiến thức và các bà mẹ chưa ý chương trình thông tin, giáo dục, truyền thông thức được vai trò quan trọng của việc NCBSM. về bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, về phòng, Nhân viên y tế có thể giúp bà mẹ có những chố ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ Biện pháp bảo vệ sức khỏe cho mẹ Nuôi con bằng sữa mẹGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Phương pháp nuôi con bằng sữa mẹ: Phần 2
41 trang 207 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 191 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 180 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0