Danh mục

Kiến thức, thái độ và hành vi của nhân viên y tế về nghề Công tác xã hội tại bệnh viện Nhi Trung ương - ThS. Dương Thị Minh Thu

Số trang: 32      Loại file: ppt      Dung lượng: 2.44 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu "Kiến thức, thái độ và hành vi của nhân viên y tế về nghề Công tác xã hội tại bệnh viện Nhi Trung ương" tập trung mô tả thực trạng Kiến thức, thái độ, hành vi của nhân viên y tế về Nghề công tác xã hội trong bệnh viện tại bệnh viện Nhi Trung ương năm 2019. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức, thái độ và hành vi của nhân viên y tế về nghề Công tác xã hội tại bệnh viện Nhi Trung ương - ThS. Dương Thị Minh Thu Kiến thức, thái độ và hành vicủa nhân viên y tế về nghề Công tác xã hội tại bệnh viện Nhi Trung ương Người trình bày: Ths. Dương Thị Minh Thu Trưởng phòng Công tác xã hội Nội dung1. Đặt vấn đề2. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu3. Kết quả nghiên cứu4. Bàn luận5. Kết luận6. Tài liệu tham khảo 2 ĐẶT VẤN ĐỀ Được thành lập 14/7/1969 BN nội trú/ ngày: 1.600 – 1.800 Là BV Nhi khoa đầu ngành BN ngoại trú/ ngày: Số nhân viên: 2.000 3.800 - 4.500 ĐẶT VẤN ĐỀ*Cơ cấu tổ chức BAN GIÁM ĐỐC 01 Viện nghiên 11 Phòng ban 43 Khoa y tế 05 Trung tâm cứu sức khỏe trẻ chức năng em 32 Khoa lâm 11 Khoa cận sàng lâm sàng ĐẶT VẤN ĐỀ Phòng CTXH Bệnh viện Nhi TƯ là một trong những BV đầu tiên (2008) thành lập phòng CTXH trong cả nước và được BYT chọn làm mô hình điểm về CTXH khu vực phía Bắc. ĐẶT VẤN ĐỀLịch sử hình thành: 28/9/2008: Thành lập Tổ CTXH, thuộc phòng CĐT- ĐT-NCKH 01/05/2011: Thành lập Phòng CTXH nằm trong hệ thống Phòng ban chức năng Phòng có 01 Trưởng phòng và 08 NV (Trong đó: 03 Thạc sỹ, 06 Đại học) Mạng lưới CTXH tại BV được kết nối với các khoa lâm sàng thông qua đội ngũ NVYT cụ thể là trưởng khoa và điều dưỡng trưởng (4). ĐẶT VẤN ĐỀ Tại BV chưa có một nghiên cứu nào về vấn đề thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi của NVYT về nghề CTXH trong bệnh viện. Trong khuôn khổ bài viết này tác giả tập trung mô tả thực trạng Kiến thức, thái độ, hành vi của NVYT về Nghề công tác xã hội trong BV tại BV Nhi TƯ năm 2019. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi của NVYTvề nghề CTXH tại BV Nhi TƯ năm 2019 Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Tháng 10 năm 2019 tại BV Nhi TƯ, số 18/879 La Thành, Đống Đa, HN Đối tượng nghiên cứu: NVYT đang công tác tại BV Nhi TƯ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Cỡ mẫu, chọn mẫu - Tác giả lựa chọn tổng 90 mẫu chia đều 9 khoa lâm sàng. Mỗi khoa 10 người gồm 5 bác sĩ và 5 điều dưỡng (trong đó có 01 bác sỹ là lãnh đạo khoa và 01 điều dưỡng trưởng của khoa). - Tiêu chuẩn lựa chon đối tượng nghiên cứu là các bác sĩ, điều dưỡng chính làm việc tại các khoa lâm sàng thuộc 3 nhóm bệnh: cấp tính, mãn tính và nhóm hồi sức. - Tiêu chuẩn loại trừ là bác sỹ, điều dưỡng đi học, thực tập hoặc đi luân khoa tại khoa. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thu thập số liệu: - Sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi để thu thập số liệu - Tác giả đã tham khảo bảng hỏi Q-MSW được tác giả Trương Nguyễn Xuân Quỳnh xây dựng thử nghiệm tại Đại học Chulalongkorn, BV Đại học Y Dược TP HCM (5) và chỉnh sửa một số câu hỏi để phù hợp với thực tiễn tại BV Nhi TƯ - Bảng hỏi được chia làm 4 phần: Đặc điểm nhân khẩu, KTXH; kiến thức về CTXH trong y tế; thái độ liên quan đến CTXH trong y tế và hành vi liên quan đến việc tương tác với nhân viên CTXH trong y tế ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thu thập số liệu: Bảng hỏi được mã hóa cho điểm từng nội dung và đánh giá dựa trên thang đo nhận thức của Benjamin Bloom (5) cụ thể như sau: - Phần kiến thức (Bao gồm 4 nội dung): Tổng điểm cao nhất là 27 điểm. + Dưới 60% tổng điểm (23 điểm): Có hiểu biết hoặc kiến thức tốt.- Phần thái độ: (Bao gồm 6 nội dung): Tổng điểm cao nhất là 24 điểm, từ 13 điểm trở lên được tính là có thái độ tích cực.- Phần hành vi: (Bao gồm 7 nội dung): Tổng điểm cao nhất là 28 điểm. Từ 15 điểm trở lên được tính là có mức độ tương tác phù hợp với NVCTXH ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu sau khi thu thập sẽ được mã hóa và làm sạch trước khi nhập liệu. Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và được xử lí bằng phần mềm SPSS 20.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu Chỉ số Tần số Tỷ lệ Chỉ số Tần số Tỷ lệ (n=90) (%) (n=90) (%)Giới tính Tham gia tập huấn CTXHNam 20 22,2 Có tham gia 29 32,2Nữ 70 77,8 Chưa tham gia 61 67,8Trình độ học vấn Thu nhập trung bìnhTrung cấp 6 6,7 Dưới 5 triệu 0 0Cao Đẳng 7 7,8 Từ 5-10 triệu 0 0Đại học 26 28,9 Từ 10-20 triệu 74 82,2Sau Đại học 51 56,6 Trên 20 triệu 16 17,8Tỷ lệ tương tác với NV CTXH Mức độ tương tác với NV CTXHCó tương tác 90 100 Hiếm có 11 12,2Chưa tương tác 0 0 Thỉnh thoảng 56 32,3 Th ...

Tài liệu được xem nhiều: