Danh mục

Kiến thức, thực hành về 'Năm chìa khóa cho an toàn thực phẩm' của nhân viên cấp dưỡng tại bếp ăn tập thể trường mầm non Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 432.19 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ kiến thức và thực hành đúng về “Năm chìa khóa cho an toàn thực phẩm” của nhân viên cấp dưỡng (NVCD) các bếp ăn tập thể (BATT) trường mầm non trên địa bàn quận 11. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức, thực hành về “Năm chìa khóa cho an toàn thực phẩm” của nhân viên cấp dưỡng tại bếp ăn tập thể trường mầm non Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ “NĂM CHÌA KHÓA CHO AN TOÀN  THỰC PHẨM” CỦANHÂN VIÊN CẤP DƯỠNG TẠI BẾP ĂN TẬP THỂ   TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2013  Hứa Khắc Sương Linh*  TÓM TẮT  Đặt vấn đề: An toàn thực phẩm (ATTP) ngày càng trở thành mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ quốc gia  nào trên thế giới, đặc biệt là những nước đang phát triển. Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa ra thông điệp “Năm chìa  khóa cho an toàn thực phẩm”(1) như một thông điệp sức khỏe toàn cầu giúp đảm bảo an toàn thực phẩm và ngăn  ngừa các bệnh do thực phẩm gây ra. Tại quận 11, vẫn còn một số trường mầm non có bếp ăn bán trú chưa đạt  yêu cầu về ATTP.  Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức và thực hành đúng về “Năm chìa khóa cho an toàn thực phẩm” của nhân  viên cấp dưỡng (NVCD) các bếp ăn tập thể (BATT) trường mầm non trên địa bàn quận 11.  Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, trực tiếp phỏng vấn kiến thức và quan sát thực  hành NVCD tại 26 trường mầm non trên địa bàn quận 11, thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 5‐8/2013. Chọn  mẫu toàn bộ với n=97.  Kết  quả: Tỷ lệ NVCD có kiến thức chung đúng về “Năm chìa khóa cho an toàn thực phẩm”chiếm 53%,  trong đó tỷ lệ trả lời đúng thấp nhất là nội dung kiến thức về dùng nước sạch và thực phẩm tươi sạch. Tỷ lệ nhân  viên có thực hành đúng khá cao chiếm 88,3%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức với thời gian  làm việc, giữa thực hành với loại hình họat động của trường, giữa kiến thức chung với thực hành.  Kết luận: Ban Giám hiệu nhà trường cần đầu tư cơ sở vật chất cho bếp ăn tập thể, bố trí nhà vệ sinh, phòng  thay trang phục bảo hộ lao động, nơi rửa tay đúng qui định. Phòng Giáo dục đào tạo tăng cường kiểm tra, giám  sát hoạt động BATT tại các trường, nhất là khối trường dân lập. Trung tâm y tế dự phòng quận 11 xây dựng  chương trình tập huấn kiến thức ATTP phù hợp với đối tượng, chú trọng những phần kiến thức còn yếu của  NVCD, giúp họ bảo đảm ATTP.  Từ khóa: kiến thức, thực hành, chìa khóa, an toàn thực phẩm, trường mầm non.  ABSTRACT  KNOWLEDGE, PRACTICE ON “FIVE KEYS TO SAFER FOOD” OF SUPPORT STAFF   AT KINDERGARTEN CANTEENS IN DISTRICT 11, HO CHI MINH CITY IN 2013  Hua Khac Suong Linh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 233 ‐ 240  Background: Food safety has increasingly become a significant concern of any country all over the world,  especially in developing countries. The World Health Organization has put forward the message ʺFive keys to  safer food” viewed as a global health messages to ensure food safety and prevent food‐borne diseases. In District  11, there are still a number of kindergarten canteens that could not meet the requirements of food safety.  Objectives: To determine the proportion of right knowledge and practice on ʺFive keys to safer foodʺ of staff  in collective kitchens in all kindergarten in District 11, Ho Chi Minh city.  Methods: A cross‐sectional study on 26 kindergarten kitchens with 97 staff was carries out from May to  August, 2013. Direct interviews with observation of the facility and with staff’spractice were utilized to assess  staff’s knowledge and practice.   * Trung tâm Y tế Dự phòng quận 11, Tp. HCM  Tác giả liên lạc: Bs. Hứa Khắc Sương Linh  Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  ĐT: 0917 560 500  Email: hkslinh@gmail.com  233 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Result: The proportion of staff that had a general knowledge about the ʺFive keys for food safetyʺ was 53%,  in which the prevalence of staff’s knowledge of using safe water and raw materials was lowest. The rate of staff  having  correct  practice  was  88.3%.  There  were  statistically  significant  associations  between  knowledge  and  seniority; practice and the type of school (public or private), and general knowledge and practice.  Conclusion: It is necessary to invest in infrastructure in kindergarten kitchens such as lay outing toilets,  dressing rooms and washing facilities reasonable. Department of Education and Training should strengthen to  inspect  and  supervise  on  food  safety  in  the  kindergartens,  especially  the  private  sector.  The  Health  Preventive  Center needs to develop appropriate training programs on food safety for staff working in kindergarten kitchens.   ĐẶT VẤN ĐỀ  Mỗi năm hàng triệu  người  bị  bệnh  và  hàng  ngàn người chết vì một căn bệnh do thực phẩm  có  thể  ngăn  ngừa  được.  Tổ  chức  Y  tế  Thế  giới  (WHO)  đã  đưa  ra  thông  điệp  “Năm  chìa  khóa  cho an toàn thực phẩm” xem như là một thông  điệp sức khỏe toàn cầu giải thích các nguyên tắc  cơ  bản  mà  mỗi  cá  nhân  trên  thế  giới  đều  phải  biết  để  bảo  quản  thực  phẩm  an  toàn  và  ngăn  ngừa  các  bệnh  do  thực  ph ...

Tài liệu được xem nhiều: