Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về quản lý đau trên bệnh nhân ung thư đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Ung Bướu
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 9.92 MB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát kiến thức và thái độ của Điều dưỡng (ĐD) về quản lý đau trên bệnh nhân (BN) Ung thư (UT) đang điều trị nội trú tại bệnh viện Ung Bướu (BVUB), TP. HCM năm 2018. Với phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 225 ĐD đang công tác tại 17 khoa lâm sàng tại bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về quản lý đau trên bệnh nhân ung thư đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Ung Bướu ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỀ QUẢN LÝ ĐAU TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐANG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGUYỄN THỊ HẰNG1, MAI HUỲNH BẢO HIỀN2, DIỆP BẢO TUẤN2, PHẠM MINH THANH3, HOÀNG THỊ MỘNG HUYỀN4, CAO THỊ TUYẾT HƯƠNG5, NGUYỄN HỮU THỌ6, HUỲNH BÍCH THẢO7, VŨ TRẦN MINH NGUYÊN8, ĐẶNG TRẦN NGỌC THANH9 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát kiến thức và thái độ của Điều dưỡng (ĐD) về quản lý đau trên bệnh nhân (BN) Ung thư (UT) đang điều trị nội trú tại bệnh viện Ung Bướu (BVUB), TP. HCM năm 2018. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 225 ĐD đang công tác tại 17 khoa lâm sàng tại bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018. Phương pháp chọn mẫu phân tầng. Sử dụng bộ câu hỏi để thu thập số liệu. Thống kê mô tả được sử dụng để phân tích số liệu. Kết quả: Kiến thức của ĐD về quản lý đau ở mức độ kém, đạt 17,3 trên tổng số 36 câu hỏi (ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ ĐẶT VẤN ĐỀ Sử dụng bộ câu hỏi (BCH) gồm 3 phần: Đau là triệu chứng phổ biến của bệnh ung thư Phần 1: Đặc điểm, thông tin cá nhân và đào tạo (UT). Theo nghiên cứu của Mã Kim Hương và cộng của đối tượng tham gia nghiên cứu. Gồm 8 câu hỏi sự (2009) có 64% BNUT giai đoạn tiến xa có đau[4]. về giới tính, tuổi, trình độ chuyên môn, khoa làm Đau do UT là đau mạn tính, dai dẳng, có khi kéo dài việc, thời gian làm việc, kinh nghiệm kiểm soát đau vài tháng đến vài năm nếu như không có biện pháp của ĐD đối với BN, hình thức đào tạo về kiểm soát kiểm soát. Hiện nay chúng ta có thể kiểm soát được đau, mong muốn tham gia đào tạo về kiểm soát đau. trên 90% đau đớn do UT. Tuy nhiên, khi khảo sát tại Phần 2: Kiến thức của ĐD về quản lý đau gồm Mỹ mới chỉ có 40% đau đớn do UT được điều trị 3 phần: (A). kiến thức về đánh giá và quản lý đau đúng mức. Theo thống kê của WHO, 50% BNUT có của ĐD (9 câu); (B). kiến thức về quản lý dược lý (13 đau đớn (4,5 triệu người), trong đó ngay cả ở các câu); (C). kiến thức về sinh lý đau và các vấn đề về nước phát triển trên 50% BNUT có đau không được thuốc opioid (14 câu). điều trị thỏa đáng[1]. Phần 3: Thái độ của ĐD về quản lý đau (một Đau do UT làm tăng thêm sự đau khổ về mặt câu hỏi) về mức độ quan trọng của kiểm soát đau tinh thần, thay đổi các hoạt động sống, rối loạn giấc với 3 mức độ thấp (từ 0 - 1,5), trung bình (từ 1,6 - ngủ, giảm chất lượng cuộc sống cho người bệnh[1]. 2,1), tốt (từ 2,2 - 3). Quản lý đau trong UT là một trong những ưu tiên của chương trình phòng chống UT của Tổ chức Y tế Bộ câu hỏi (BCH) kiến thức và thái độ của ĐD Thế giới (WHO), ĐD là người trực tiếp tham gia về quản lý đau do Ferrell McCaffery phát triển năm chăm sóc và có vai trò quan trọng trong việc quản lý 1987. BCH gồm 36 câu hỏi dựa trên những hướng đau cho BNUT thông qua việc đánh giá được mức dẫn và tiêu chuẩn của Hiệp Hội Đau của Mỹ độ, lên kế hoạch đưa ra các can thiệp phù hợp và (AHCPR) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) với độ tin lượng giá. cậy Cronbach’s =0.7[10]. 02 BCH bằng tiếng MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Anh được dịch sang tiếng Việt bằng quy trình dịch ngược xuôi (back-translation). Chúng tôi cải tiến Khảo sát kiến thức và thái độ của ĐD về quản BCH cho phù hợp với nghiên cứu và tiến hành lý đau trên BNUT đang điều trị nội trú tại BVUB, nghiên cứu TP.HCM năm 2018. thử nghiệm trên 30 ĐD có cùng đặc điểm của đối ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tượng tham gia nghiên cứu để kiểm tra về độ tin cậy của BCH. Thiết kế nghiên cứu Đạo đức trong nghiên cứu Mô tả cắt ngang. Nghiên cứu này được tiến hành sau khi Hội Cỡ mẫu: 225 ĐD đang công tác tại 17 khoa lâm đồng Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ, Hội đồng sàng của BVUB, TP.HCM năm 2018. Đạo đức bệnh viện đồng ý. Trong phiếu nghiên cứu Phương pháp chọn mẫu không thu thập họ và tên của người tham gia nghiên cứu, đảm bảo tính bảo mật. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về quản lý đau trên bệnh nhân ung thư đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Ung Bướu ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỀ QUẢN LÝ ĐAU TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐANG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGUYỄN THỊ HẰNG1, MAI HUỲNH BẢO HIỀN2, DIỆP BẢO TUẤN2, PHẠM MINH THANH3, HOÀNG THỊ MỘNG HUYỀN4, CAO THỊ TUYẾT HƯƠNG5, NGUYỄN HỮU THỌ6, HUỲNH BÍCH THẢO7, VŨ TRẦN MINH NGUYÊN8, ĐẶNG TRẦN NGỌC THANH9 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát kiến thức và thái độ của Điều dưỡng (ĐD) về quản lý đau trên bệnh nhân (BN) Ung thư (UT) đang điều trị nội trú tại bệnh viện Ung Bướu (BVUB), TP. HCM năm 2018. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 225 ĐD đang công tác tại 17 khoa lâm sàng tại bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018. Phương pháp chọn mẫu phân tầng. Sử dụng bộ câu hỏi để thu thập số liệu. Thống kê mô tả được sử dụng để phân tích số liệu. Kết quả: Kiến thức của ĐD về quản lý đau ở mức độ kém, đạt 17,3 trên tổng số 36 câu hỏi (ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ ĐẶT VẤN ĐỀ Sử dụng bộ câu hỏi (BCH) gồm 3 phần: Đau là triệu chứng phổ biến của bệnh ung thư Phần 1: Đặc điểm, thông tin cá nhân và đào tạo (UT). Theo nghiên cứu của Mã Kim Hương và cộng của đối tượng tham gia nghiên cứu. Gồm 8 câu hỏi sự (2009) có 64% BNUT giai đoạn tiến xa có đau[4]. về giới tính, tuổi, trình độ chuyên môn, khoa làm Đau do UT là đau mạn tính, dai dẳng, có khi kéo dài việc, thời gian làm việc, kinh nghiệm kiểm soát đau vài tháng đến vài năm nếu như không có biện pháp của ĐD đối với BN, hình thức đào tạo về kiểm soát kiểm soát. Hiện nay chúng ta có thể kiểm soát được đau, mong muốn tham gia đào tạo về kiểm soát đau. trên 90% đau đớn do UT. Tuy nhiên, khi khảo sát tại Phần 2: Kiến thức của ĐD về quản lý đau gồm Mỹ mới chỉ có 40% đau đớn do UT được điều trị 3 phần: (A). kiến thức về đánh giá và quản lý đau đúng mức. Theo thống kê của WHO, 50% BNUT có của ĐD (9 câu); (B). kiến thức về quản lý dược lý (13 đau đớn (4,5 triệu người), trong đó ngay cả ở các câu); (C). kiến thức về sinh lý đau và các vấn đề về nước phát triển trên 50% BNUT có đau không được thuốc opioid (14 câu). điều trị thỏa đáng[1]. Phần 3: Thái độ của ĐD về quản lý đau (một Đau do UT làm tăng thêm sự đau khổ về mặt câu hỏi) về mức độ quan trọng của kiểm soát đau tinh thần, thay đổi các hoạt động sống, rối loạn giấc với 3 mức độ thấp (từ 0 - 1,5), trung bình (từ 1,6 - ngủ, giảm chất lượng cuộc sống cho người bệnh[1]. 2,1), tốt (từ 2,2 - 3). Quản lý đau trong UT là một trong những ưu tiên của chương trình phòng chống UT của Tổ chức Y tế Bộ câu hỏi (BCH) kiến thức và thái độ của ĐD Thế giới (WHO), ĐD là người trực tiếp tham gia về quản lý đau do Ferrell McCaffery phát triển năm chăm sóc và có vai trò quan trọng trong việc quản lý 1987. BCH gồm 36 câu hỏi dựa trên những hướng đau cho BNUT thông qua việc đánh giá được mức dẫn và tiêu chuẩn của Hiệp Hội Đau của Mỹ độ, lên kế hoạch đưa ra các can thiệp phù hợp và (AHCPR) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) với độ tin lượng giá. cậy Cronbach’s =0.7[10]. 02 BCH bằng tiếng MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Anh được dịch sang tiếng Việt bằng quy trình dịch ngược xuôi (back-translation). Chúng tôi cải tiến Khảo sát kiến thức và thái độ của ĐD về quản BCH cho phù hợp với nghiên cứu và tiến hành lý đau trên BNUT đang điều trị nội trú tại BVUB, nghiên cứu TP.HCM năm 2018. thử nghiệm trên 30 ĐD có cùng đặc điểm của đối ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tượng tham gia nghiên cứu để kiểm tra về độ tin cậy của BCH. Thiết kế nghiên cứu Đạo đức trong nghiên cứu Mô tả cắt ngang. Nghiên cứu này được tiến hành sau khi Hội Cỡ mẫu: 225 ĐD đang công tác tại 17 khoa lâm đồng Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ, Hội đồng sàng của BVUB, TP.HCM năm 2018. Đạo đức bệnh viện đồng ý. Trong phiếu nghiên cứu Phương pháp chọn mẫu không thu thập họ và tên của người tham gia nghiên cứu, đảm bảo tính bảo mật. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư học Bài viết về y học Bệnh ung thư Quản lý đau trên bệnh nhân ung thư Rối loạn giấc ngủTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 213 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 193 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 187 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 187 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 181 0 0