Kiến thức về bệnh tiêu chảy và thực hành vệ sinh môi trường của người dân tại thị trấn Chúc Sơn, ngoại thành Hà Nội
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 238.92 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Kiến thức về bệnh tiêu chảy và thực hành vệ sinh môi trường của người dân tại thị trấn Chúc Sơn, ngoại thành Hà Nội trình bày nghiên cứu nhằm đánh giá kiến thức về bệnh tiêu chảy và vệ sinh môi trường của người dân tại xã Chúc Sơn năm 2009. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả với cỡ mẫu 384 đối tượng là người nội trợ chính trong gia đình,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức về bệnh tiêu chảy và thực hành vệ sinh môi trường của người dân tại thị trấn Chúc Sơn, ngoại thành Hà NộiTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCKIẾN THỨC VỀ BỆNH TIÊU CHẢY VÀ THỰC HÀNH VỆ SINHMÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI THỊ TRẤN CHÚC SƠN,NGOẠI THÀNH HÀ NỘIPhạm Duy Tường, Đàm Thị Thúy HàTrường Đại học Y Hà NộiNghiên cứu nhằm đánh giá kiến thức về bệnh tiêu chảy và vệ sinh môi trường của người dân tại xã ChúcSơn năm 2009. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả với cỡ mẫu 384 đối tượng là người nội trợ chính tronggia đình. Kết quả cho thấy kiến thức về đường lây truyền bệnh tiêu chảy do tả từ người bệnh sang ngườilành là 89%, từ chất thải người bệnh - ruồi - thực phẩm - người lành 90,4% và 38,0% người dân không biếtđường lây từ chất thải người bệnh đên nước - thực phẩm - người lành. Phần lớn các ý kiến cho rằng mắmtôm, thịt chó là nơi chứa nguồn bệnh nhiều nhất (90,4%), rau sống lá mơ (77,3%), tiết canh (25,8%). Thựchành vệ sinh môi trường: Rác thải từ các hộ gia đình được xe chở rác lấy đi 97,4%, rác vứt ra vườn và đốtrác 2,6%. Nước thải thoát ra hệ thống cống chung 92,7%, nước thải thoát ra ao 7,3%. Số liệu là cơ sở choviệc thiết kế can thiệp giáo dục truyền thông cho người dânTừ khoá: kiến thức, thực hành, tiêu chảy, tả, vệ sinh môi trườngI. ĐẶT VẤN ĐỀBệnh tả là một bệnh truyền nhiễm, gâydịch và là nguyên nhân tử vong cao tại nhiềuquốc gia. Bệnh tả thường xảy ra ở nhữngnước nghèo, điều kiện vệ sinh kém, dịch vụ ytế kém phát triển, y tế công cộng hoạt độngcòn chưa hiệu quả. Cho đến nay, bệnh tả vẫnlà một vấn đề y tế công cộng có quy mô toàncầu và cũng là một chỉ tiêu để đo lường sựphát triển xã hội. Năm 2007, theo Tổ chức Ytế Thế giới (WHO), tổng số ca mắc tả trêntoàn thế giới là 177.963, tử vong 4.031 ghinhận tại 53 quốc gia. Việt Nam là nước nằmtrong vùng lưu hành dịch tả, các đợt dịch xảyra lẻ tẻ hoặc bùng phát qua những thời điểmkhác nhau. Đặc biệt, trong hai năm gần đây,cuối 2007 đến 2009, dịch xảy ra liên tiếp ở cáctỉnh miền Bắc nước ta, riêng năm 2008, số camắc tả tại miền Bắc là 4.796, tập trung cao ởĐịa chỉ liên hệ: Phạm Duy Tường , Viện Đào tạo Y học dựphòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà NộiEmail: pdtuong@yahoo.comNgày nhận: 05/12/2012Ngày được chấp thuận: 26/4/2013TCNCYH 82 (2) - 2013Hà Nội và các tỉnh lân cận như Hà Tây, HảiPhòng, Thanh Hóa, Nam Định [1]. Thực trạngkiến thức hiện nay về vệ sinh của người dânChúc Sơn trong đó có vệ sinh thực phẩm, vệsinh cá nhân và môi trường xung quanh nhưthế nào chưa có nghiên cứu nào đề cập. Đểgóp phần phòng chống dịch tả có hiệu quảtrong thời gian tới, chúng tôi tiến hành nghiêncứu đề tài với mục tiêu: Đánh giá kiến thứcvề bệnh tiêu chảy do tả và thực hành vệ sinhmôi trường của người dân tại thị trấn ChúcSơn, ngoại thành Hà Nội.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP1. Đối tượngNgười nội trợ chính trong gia đình (ngườimua và chế biến thức ăn).2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu- Địa điểm nghiên cứu: Thị trấn Chúc Sơn,là nơi có người mắc tiêu chảy gần nhất vớithời gian nghiên cứu.- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11/2009đến tháng 5/2010.155TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC3. Thiết kế nghiên cứuNghiên cứu được thiết kế theo phươngpháp cắt ngang mô tả. Thu thập số liệu thôngqua phỏng vấn trực tiếp người dân bằng bộcâu hỏi thiết kế sẵn.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu- Cỡ mẫu nghiên cứu:Dùng công thức ước lượng một tỷ lệ trongquần thể cho điều tra cắt ngang [2].n = Z2 (1-α/2) x1-phành đúng về vệ sinh an toàn thực phẩm (=50%), ε: Khoảng sai lệch mong muốn chọn =0,05. Tính được: n = 384 đối tượng.- Phương pháp chọn mẫu.Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện(cổng liền cổng) là cách tốt nhất vì người dânChúc Sơn sống khá tập trung.5. Phương pháp xử lý và phân tích sốliệu: Xử lý và phân tích số liệu trên phần mềmSTATA 10.0.6. Đạo đức nghiên cứuε2Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu, Z2(1-α/2):hệ số tin cậy (= 1,96), chọn α = 0.05, p: ướctính tỷ lệ % người dân có kiến thức và thựcTuân thủ các quy trình về đạo đức trongnghiên cứu y học. Các số liệu chỉ phục vụ chomục đích nghiên cứu khoa học.III. KẾT QUẢ1. Kiến thức của người dân về bệnh tiêu chảy do tảBảng 1. Kiến thức người dân về đường lây truyền bệnh tiêu chảy do tả (n= 384)Đường lây truyềnNgười mắc bệnh - người lànhChất thải của người bệnh - ruồi - thựcphẩm - người lànhChất thải của người bệnh - nước - thựcphẩm - người lànhn%Có34189,0Không4311,0Có34790,4Không379,6Có23862,0Không14638,0Ý kiên cho rằng đường lây truyền bệnh tiêu chảy do tả từ người mắc bệnh sang người lànhlà 89% và từ chất thải của người bệnh, ruồi, thực phẩm, người lành là 90,4%. Nhưng đườnglây truyền từ chất thải người bệnh đến nước, thực phẩm, người lành thì có 38,0% người dânkhông biết.Mắm tôm, thịt chó là nguồn thực phẩm mà người dân cho là nơi chứa nguồn bệnh nhiều nhấtchiếm 90,4%, rau sống lá mơ là nguồn thực phẩm đứng thứ hai chiếm 77,3%, tiết canh chiếm25,8% (bảng 2). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức về bệnh tiêu chảy và thực hành vệ sinh môi trường của người dân tại thị trấn Chúc Sơn, ngoại thành Hà NộiTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCKIẾN THỨC VỀ BỆNH TIÊU CHẢY VÀ THỰC HÀNH VỆ SINHMÔI TRƯỜNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI THỊ TRẤN CHÚC SƠN,NGOẠI THÀNH HÀ NỘIPhạm Duy Tường, Đàm Thị Thúy HàTrường Đại học Y Hà NộiNghiên cứu nhằm đánh giá kiến thức về bệnh tiêu chảy và vệ sinh môi trường của người dân tại xã ChúcSơn năm 2009. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả với cỡ mẫu 384 đối tượng là người nội trợ chính tronggia đình. Kết quả cho thấy kiến thức về đường lây truyền bệnh tiêu chảy do tả từ người bệnh sang ngườilành là 89%, từ chất thải người bệnh - ruồi - thực phẩm - người lành 90,4% và 38,0% người dân không biếtđường lây từ chất thải người bệnh đên nước - thực phẩm - người lành. Phần lớn các ý kiến cho rằng mắmtôm, thịt chó là nơi chứa nguồn bệnh nhiều nhất (90,4%), rau sống lá mơ (77,3%), tiết canh (25,8%). Thựchành vệ sinh môi trường: Rác thải từ các hộ gia đình được xe chở rác lấy đi 97,4%, rác vứt ra vườn và đốtrác 2,6%. Nước thải thoát ra hệ thống cống chung 92,7%, nước thải thoát ra ao 7,3%. Số liệu là cơ sở choviệc thiết kế can thiệp giáo dục truyền thông cho người dânTừ khoá: kiến thức, thực hành, tiêu chảy, tả, vệ sinh môi trườngI. ĐẶT VẤN ĐỀBệnh tả là một bệnh truyền nhiễm, gâydịch và là nguyên nhân tử vong cao tại nhiềuquốc gia. Bệnh tả thường xảy ra ở nhữngnước nghèo, điều kiện vệ sinh kém, dịch vụ ytế kém phát triển, y tế công cộng hoạt độngcòn chưa hiệu quả. Cho đến nay, bệnh tả vẫnlà một vấn đề y tế công cộng có quy mô toàncầu và cũng là một chỉ tiêu để đo lường sựphát triển xã hội. Năm 2007, theo Tổ chức Ytế Thế giới (WHO), tổng số ca mắc tả trêntoàn thế giới là 177.963, tử vong 4.031 ghinhận tại 53 quốc gia. Việt Nam là nước nằmtrong vùng lưu hành dịch tả, các đợt dịch xảyra lẻ tẻ hoặc bùng phát qua những thời điểmkhác nhau. Đặc biệt, trong hai năm gần đây,cuối 2007 đến 2009, dịch xảy ra liên tiếp ở cáctỉnh miền Bắc nước ta, riêng năm 2008, số camắc tả tại miền Bắc là 4.796, tập trung cao ởĐịa chỉ liên hệ: Phạm Duy Tường , Viện Đào tạo Y học dựphòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà NộiEmail: pdtuong@yahoo.comNgày nhận: 05/12/2012Ngày được chấp thuận: 26/4/2013TCNCYH 82 (2) - 2013Hà Nội và các tỉnh lân cận như Hà Tây, HảiPhòng, Thanh Hóa, Nam Định [1]. Thực trạngkiến thức hiện nay về vệ sinh của người dânChúc Sơn trong đó có vệ sinh thực phẩm, vệsinh cá nhân và môi trường xung quanh nhưthế nào chưa có nghiên cứu nào đề cập. Đểgóp phần phòng chống dịch tả có hiệu quảtrong thời gian tới, chúng tôi tiến hành nghiêncứu đề tài với mục tiêu: Đánh giá kiến thứcvề bệnh tiêu chảy do tả và thực hành vệ sinhmôi trường của người dân tại thị trấn ChúcSơn, ngoại thành Hà Nội.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP1. Đối tượngNgười nội trợ chính trong gia đình (ngườimua và chế biến thức ăn).2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu- Địa điểm nghiên cứu: Thị trấn Chúc Sơn,là nơi có người mắc tiêu chảy gần nhất vớithời gian nghiên cứu.- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11/2009đến tháng 5/2010.155TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC3. Thiết kế nghiên cứuNghiên cứu được thiết kế theo phươngpháp cắt ngang mô tả. Thu thập số liệu thôngqua phỏng vấn trực tiếp người dân bằng bộcâu hỏi thiết kế sẵn.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu- Cỡ mẫu nghiên cứu:Dùng công thức ước lượng một tỷ lệ trongquần thể cho điều tra cắt ngang [2].n = Z2 (1-α/2) x1-phành đúng về vệ sinh an toàn thực phẩm (=50%), ε: Khoảng sai lệch mong muốn chọn =0,05. Tính được: n = 384 đối tượng.- Phương pháp chọn mẫu.Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện(cổng liền cổng) là cách tốt nhất vì người dânChúc Sơn sống khá tập trung.5. Phương pháp xử lý và phân tích sốliệu: Xử lý và phân tích số liệu trên phần mềmSTATA 10.0.6. Đạo đức nghiên cứuε2Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu, Z2(1-α/2):hệ số tin cậy (= 1,96), chọn α = 0.05, p: ướctính tỷ lệ % người dân có kiến thức và thựcTuân thủ các quy trình về đạo đức trongnghiên cứu y học. Các số liệu chỉ phục vụ chomục đích nghiên cứu khoa học.III. KẾT QUẢ1. Kiến thức của người dân về bệnh tiêu chảy do tảBảng 1. Kiến thức người dân về đường lây truyền bệnh tiêu chảy do tả (n= 384)Đường lây truyềnNgười mắc bệnh - người lànhChất thải của người bệnh - ruồi - thựcphẩm - người lànhChất thải của người bệnh - nước - thựcphẩm - người lànhn%Có34189,0Không4311,0Có34790,4Không379,6Có23862,0Không14638,0Ý kiên cho rằng đường lây truyền bệnh tiêu chảy do tả từ người mắc bệnh sang người lànhlà 89% và từ chất thải của người bệnh, ruồi, thực phẩm, người lành là 90,4%. Nhưng đườnglây truyền từ chất thải người bệnh đến nước, thực phẩm, người lành thì có 38,0% người dânkhông biết.Mắm tôm, thịt chó là nguồn thực phẩm mà người dân cho là nơi chứa nguồn bệnh nhiều nhấtchiếm 90,4%, rau sống lá mơ là nguồn thực phẩm đứng thứ hai chiếm 77,3%, tiết canh chiếm25,8% (bảng 2). ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kiến thức về bệnh tiêu chảy Bệnh tiêu chảy Thực hành vệ sinh môi trường Môi trường của tại thị trấn Chúc Sơn Ngoại thành Hà NộiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Nhi khoa (Tập 1): Phần 1 (Chương trình đại học)
256 trang 50 0 0 -
Bài giảng Nhi khoa 1: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2017)
96 trang 22 0 0 -
43 trang 20 0 0
-
PPCR TRONG CHUẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT CÁC SUBTYPE AIV TYPE A
28 trang 20 0 0 -
2 trang 20 0 0
-
xoa bấm huyệt phòng và trị bệnh thường gặp: phần 2 - nxb Đà nẵng
109 trang 19 0 0 -
Cách cho trẻ ăn, uống khi bị tiêu chảy
9 trang 17 0 0 -
Phòng bệnh tiêu chảy do rotavirus
2 trang 17 0 0 -
4 trang 17 0 0
-
8 nguyên nhân có thể khiến trẻ bị tiêu chảy
4 trang 17 0 0