![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
KIẾN THỨC VỀ VIÊM LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG
Số trang: 8
Loại file: doc
Dung lượng: 187.50 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Loét dạ dày tá tràng là sự mất chất của niêm mạc dạ dày tá tràng.B- Dịch tễ học: Loét dạ dày tá tràng là một bệnh khá phổ biến, với chừng 5 - 10% dân số có viêm loét dạ dày tá tràng trong suốt cuộc đời mình và nam giới hay gặp gấp 4 lần nữ giới (tại bắc Việt Nam tỷ lệ mắc bệnh ước tính 5 - 7% dân số), thường gặp 12 - 14% trong các bệnh nội khoa và chiếm 16% trong tổng số các ca phẫu thuật trong 1 năm....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KIẾN THỨC VỀ VIÊM LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG Nền tảng ổn định – Phát triển địa phương KIẾN THỨC VỀ VIÊM LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNGI- ĐẠI CƯƠNG VÀ DỊCH TỄ HỌC:A- Định nghĩa: Loét dạ dày tá tràng là sự mất chất của niêm mạc dạ dày tá tràng.B- Dịch tễ học: Loét dạ dày tá tràng là một bệnh khá phổ biến, với chừng 5 - 10% dân số có viêmloét dạ dày tá tràng trong suốt cuộc đời mình và nam giới hay gặp gấp 4 lần nữ giới (tại bắc ViệtNam tỷ lệ mắc bệnh ước tính 5 - 7% dân số), thường gặp 12 - 14% trong các bệnh nội khoa vàchiếm 16% trong tổng số các ca phẫu thuật trong 1 năm.Ngoài ra nhờ nội soi, người ta còn phát hiện khoảng 26% bệnh nhân bị loét dạ dày tá tràng mà khônghề có triệu chứng đau, cũng như khoảng 30 - 40% có đau kiểu loét dạ dày tá tràng nhưng lại khôngtìm thấy ổ loét. Loét dạ dày tá tràng có những đợt tiến triển xen kẽ với những thời kỳ ổn định màchu kỳ thay đổi tùy người, hàng năm trung bình có khoảng 50% người bị loét có đợt đau phải điều trịvà trong đợt tiến triển có thể có những biến chứng nguy hiểm như chảy máu, thủng, hẹp … và dùcó phẫu thuật cấp cứu, tỷ lệ tử vong vẫn cao khoảng 22%.II- CƠ CHẾ BỆNH SINH:A- THEO YHHĐ:Loét dạ dày tá tràng là kết quả của sự mất cân bằng giữa 1 bên là yếu tố phá hủyniêm mạc dạ dày tá tràng và 1 bên là yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày tá tràng.- Yếu tố phá hủy niêm mạc: HCl và Pepsine.-Yếu tố bảo vệ niêm mạc: chất nhày, HCO3 và hàng rào niêm mạc dạ dày.Theo đó, những nguyênnhân gây hoạt hóa yếu tố phá hủy niêm mạc dạ dày tá tràng có thể kể đến:1- Sự căng thẳng thần kinh do các stress tâm lý kéo dài gây nên trạng thái cường phó giao cảm, màkết quả sẽ gây tăng tiết HCl và tăng bóp cơ trơn dạ dày.2- Sự hiện diện của xoắn khuẩn Helicobacter Pylori (HP) sẽ hủy hoại tế bào D ở niêm mạc dạ dàytá tràng (là tế bào tiết Somatostatine có tác dụng ức chế tiết Gastrine) qua đó sẽ gây tăng tiếtHCl.Ngược lại, những nguyên nhân làm suy giảm yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày tá tràng lại là:1- Sự căng thẳng thần kinh do các stress tâm lý kéo dài sẽ làm các tế bào nhày ở niêm mạc dạ dày tátràng giảm bài tiết HCO3.2- Rượu và các thuốc chống đau giảm viêm NSAID, ngoài việc thông qua cơ chế tái khuếch tán ionH+ còn ức chế sự tổng hợp Prostaglandine, do đó vừa đồng thời làm tăng tiết HCl, vừa hủy hoại tếbào niêm mạc dạ dày tá tràng, cũng như làm giảm sự sinh sản tế bào niêm mạc dạ dày.3- Corticoid và các dẫn xuất của nó qua cơ chế giảm tổng hợp Glucoprotein (một thành phần cơbản của chất nhày) sẽ làm giảm yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày.4- Vai trò tưới máu của hệ mao mạch dạ dày tá tràng đối với sự bền vững của hàng rào niêm mạcdạ dày tá tràng. Theo đó sự xơ vữa hệ mao mạch dạ dày tá tràng (kết quả từ hiện tượng sản sinhcác gốc tự do) sẽ làm cản trở sự tưới máu niêm mạc dạ dày tá tràng, được dùng để giải thích cho cơ Th.S – Lương y Nguyễn Thanh Tuấnhttp://nhathuocgiatruyen.vn -1- Nền tảng ổn định – Phát triển địa phươngchế viêm dạ dày mạn tính cũng như giải thích lý do tại sao có nhiều ổ loét to và bất trị ở người cótuổi.5- Sự hiện diện của xoắn khuẩn HP ở niêm mạc dạ dày tá tràng sẽ sản sinh ra NH3 vừa cản trở sựtổng hợp chất nhày vừa làm biến đổi cấu trúc phân tử chất nhày từ dạng hình cầu sang dạng hìnhphiến mỏng, khiến cho lớp chất nhày dễ bị tiêu hủy bởi Pepsine. Ngoài ra, chính HP còn tiết raprotease, phospholipsae, độc tố 87 KDA protein và kích thích tiết interleukin g gây tổn thương trựctiếp lên tế bào niêm mạc dạ dày.6- Yếu tố thể tạng: nhóm máu O có tần suất loét cao hơn các nhóm máu khác, điều này có lẽ liênquan đến sự ưu tiên kết hợp giữa nhóm máu O và HP, sự liên quan giữa HLA B5 antigen với tầnsuất loét tá tràng.7- Vai trò của thuốc lá trong việc ức chế tiết HCO3 của tuyến tụy, gia tăng sự thoát dịch vị vào tátràng và đưa đến sự nhiễm HP.B- THEO YHCT: Bệnh loét dạ dày tá tràng với biểu hiện lâm sàng là đau vùng thượng vị cùng vớimột số rối loạn tiêu hóa, được xếp vào bệnh lý của Tỳ Vị với bệnh danh là Vị quản thống mànguyên nhân có thể là:1- Những căng thẳng tâm lý kéo dài như giận dữ, uất ức khiến cho chức năng sơ tiết của tạng Canmộc bị ảnh hưởng, từ đó cản trở tới chức năng giáng nạp thủy cốc của Vị.2- Những căng thẳng tâm lý kéo dài như lo nghĩ, toan tính quá mức cũng như việc ăn uống đói nothất thường sẽ tác động xấu tới chức năng kiện vận của tạng Tỳ và ảnh hưởng xấu tới chức nănggiáng nạp thủy cốc của Vị.Trên cơ sở đó, thời tiết lạnh hoặc thức ăn sống lạnh mà YHCT gọi làHàn tà sẽ là yếu tố làm khởi phát cơn đau. Trong giai đoạn đầu, chứng Vị quản thống thường biểuhiện thể Khí uất (trệ), Hỏa uất hoặc Huyết ứ, nhưng về sau do khí suy huyết kém chứng Vịquản:Nói chung các triệu chứng cơ năng và dấu hiệu lâm sàng của bệnh loét dạ dày tá tràng thườngnghèo nàn, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KIẾN THỨC VỀ VIÊM LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG Nền tảng ổn định – Phát triển địa phương KIẾN THỨC VỀ VIÊM LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNGI- ĐẠI CƯƠNG VÀ DỊCH TỄ HỌC:A- Định nghĩa: Loét dạ dày tá tràng là sự mất chất của niêm mạc dạ dày tá tràng.B- Dịch tễ học: Loét dạ dày tá tràng là một bệnh khá phổ biến, với chừng 5 - 10% dân số có viêmloét dạ dày tá tràng trong suốt cuộc đời mình và nam giới hay gặp gấp 4 lần nữ giới (tại bắc ViệtNam tỷ lệ mắc bệnh ước tính 5 - 7% dân số), thường gặp 12 - 14% trong các bệnh nội khoa vàchiếm 16% trong tổng số các ca phẫu thuật trong 1 năm.Ngoài ra nhờ nội soi, người ta còn phát hiện khoảng 26% bệnh nhân bị loét dạ dày tá tràng mà khônghề có triệu chứng đau, cũng như khoảng 30 - 40% có đau kiểu loét dạ dày tá tràng nhưng lại khôngtìm thấy ổ loét. Loét dạ dày tá tràng có những đợt tiến triển xen kẽ với những thời kỳ ổn định màchu kỳ thay đổi tùy người, hàng năm trung bình có khoảng 50% người bị loét có đợt đau phải điều trịvà trong đợt tiến triển có thể có những biến chứng nguy hiểm như chảy máu, thủng, hẹp … và dùcó phẫu thuật cấp cứu, tỷ lệ tử vong vẫn cao khoảng 22%.II- CƠ CHẾ BỆNH SINH:A- THEO YHHĐ:Loét dạ dày tá tràng là kết quả của sự mất cân bằng giữa 1 bên là yếu tố phá hủyniêm mạc dạ dày tá tràng và 1 bên là yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày tá tràng.- Yếu tố phá hủy niêm mạc: HCl và Pepsine.-Yếu tố bảo vệ niêm mạc: chất nhày, HCO3 và hàng rào niêm mạc dạ dày.Theo đó, những nguyênnhân gây hoạt hóa yếu tố phá hủy niêm mạc dạ dày tá tràng có thể kể đến:1- Sự căng thẳng thần kinh do các stress tâm lý kéo dài gây nên trạng thái cường phó giao cảm, màkết quả sẽ gây tăng tiết HCl và tăng bóp cơ trơn dạ dày.2- Sự hiện diện của xoắn khuẩn Helicobacter Pylori (HP) sẽ hủy hoại tế bào D ở niêm mạc dạ dàytá tràng (là tế bào tiết Somatostatine có tác dụng ức chế tiết Gastrine) qua đó sẽ gây tăng tiếtHCl.Ngược lại, những nguyên nhân làm suy giảm yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày tá tràng lại là:1- Sự căng thẳng thần kinh do các stress tâm lý kéo dài sẽ làm các tế bào nhày ở niêm mạc dạ dày tátràng giảm bài tiết HCO3.2- Rượu và các thuốc chống đau giảm viêm NSAID, ngoài việc thông qua cơ chế tái khuếch tán ionH+ còn ức chế sự tổng hợp Prostaglandine, do đó vừa đồng thời làm tăng tiết HCl, vừa hủy hoại tếbào niêm mạc dạ dày tá tràng, cũng như làm giảm sự sinh sản tế bào niêm mạc dạ dày.3- Corticoid và các dẫn xuất của nó qua cơ chế giảm tổng hợp Glucoprotein (một thành phần cơbản của chất nhày) sẽ làm giảm yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày.4- Vai trò tưới máu của hệ mao mạch dạ dày tá tràng đối với sự bền vững của hàng rào niêm mạcdạ dày tá tràng. Theo đó sự xơ vữa hệ mao mạch dạ dày tá tràng (kết quả từ hiện tượng sản sinhcác gốc tự do) sẽ làm cản trở sự tưới máu niêm mạc dạ dày tá tràng, được dùng để giải thích cho cơ Th.S – Lương y Nguyễn Thanh Tuấnhttp://nhathuocgiatruyen.vn -1- Nền tảng ổn định – Phát triển địa phươngchế viêm dạ dày mạn tính cũng như giải thích lý do tại sao có nhiều ổ loét to và bất trị ở người cótuổi.5- Sự hiện diện của xoắn khuẩn HP ở niêm mạc dạ dày tá tràng sẽ sản sinh ra NH3 vừa cản trở sựtổng hợp chất nhày vừa làm biến đổi cấu trúc phân tử chất nhày từ dạng hình cầu sang dạng hìnhphiến mỏng, khiến cho lớp chất nhày dễ bị tiêu hủy bởi Pepsine. Ngoài ra, chính HP còn tiết raprotease, phospholipsae, độc tố 87 KDA protein và kích thích tiết interleukin g gây tổn thương trựctiếp lên tế bào niêm mạc dạ dày.6- Yếu tố thể tạng: nhóm máu O có tần suất loét cao hơn các nhóm máu khác, điều này có lẽ liênquan đến sự ưu tiên kết hợp giữa nhóm máu O và HP, sự liên quan giữa HLA B5 antigen với tầnsuất loét tá tràng.7- Vai trò của thuốc lá trong việc ức chế tiết HCO3 của tuyến tụy, gia tăng sự thoát dịch vị vào tátràng và đưa đến sự nhiễm HP.B- THEO YHCT: Bệnh loét dạ dày tá tràng với biểu hiện lâm sàng là đau vùng thượng vị cùng vớimột số rối loạn tiêu hóa, được xếp vào bệnh lý của Tỳ Vị với bệnh danh là Vị quản thống mànguyên nhân có thể là:1- Những căng thẳng tâm lý kéo dài như giận dữ, uất ức khiến cho chức năng sơ tiết của tạng Canmộc bị ảnh hưởng, từ đó cản trở tới chức năng giáng nạp thủy cốc của Vị.2- Những căng thẳng tâm lý kéo dài như lo nghĩ, toan tính quá mức cũng như việc ăn uống đói nothất thường sẽ tác động xấu tới chức năng kiện vận của tạng Tỳ và ảnh hưởng xấu tới chức nănggiáng nạp thủy cốc của Vị.Trên cơ sở đó, thời tiết lạnh hoặc thức ăn sống lạnh mà YHCT gọi làHàn tà sẽ là yếu tố làm khởi phát cơn đau. Trong giai đoạn đầu, chứng Vị quản thống thường biểuhiện thể Khí uất (trệ), Hỏa uất hoặc Huyết ứ, nhưng về sau do khí suy huyết kém chứng Vịquản:Nói chung các triệu chứng cơ năng và dấu hiệu lâm sàng của bệnh loét dạ dày tá tràng thườngnghèo nàn, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chăm sóc sức khỏe phòng trị bệnh phương pháp điều trị mẹo giữ sức khỏe bệnh đường ruộtTài liệu liên quan:
-
Chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
10 trang 197 0 0 -
7 trang 194 0 0
-
4 trang 191 0 0
-
Nhận thức về năng lực thông tin sức khỏe của sinh viên
8 trang 117 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 111 0 0 -
Tài liệu 5 bước bạn nên thực hành để tránh bị sâu răng
7 trang 99 0 0 -
11 trang 89 0 0
-
2 trang 64 0 0
-
53 trang 62 0 0
-
Ebook Cẩm nang chăm sóc sức khỏe phụ nữ: Phần 2
63 trang 55 0 0