Danh mục

Kiến thức y học: Loãng xương ở nam giới

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 153.16 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (15 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Loãng xương thường được xem là một bệnh của nữ giới. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu trong mấy năm gần đây cho thấy đó là một sự ngộ nhận tai hại. Trong thực tế, loãng xương ở nam giới cũng là một vấn đề y tế quan trọng. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy một đàn ông trung bình ở độ tuổi 50, nguy cơ bị gãy xương trong quãng đời còn lại là khoảng 25%. Khoảng 1/3 các ca gãy xương hông (hip fractures) xảy ra ở nam giới. Bởi vì đàn ông có mật...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức y học: Loãng xương ở nam giới Loãng xương nam gi i Nguy n Văn Tu n Chương trình nghiên c u loãng xương Vi n nghiên c u y khoa Garvan, Sydney, Australia Tóm lư c Loãng xương thư ng ư c xem là m t b nh c a n gi i. Tuy nhiên, nhi u nghiên c u trong m y năm g n ây cho th y ó là m t s ng nh n tai h i. Trong th c t , loãng xương nam gi i cũng là m t v n y t quan tr ng. Nghiên c u c a chúng tôi cho th y m t àn ông trung bình tu i 50, nguy cơ b gãy xương trong quãng i còn l i là kho ng 25%. Kho ng 1/3 các ca gãy xương hông (hip fractures) x y ra nam gi i. B i vì àn ông có m t xương (M X) cao hơn n , và h cũng có t l m t xương th p hơn n , cho nên gãy xương àn ông thư ng hay th y trong các tu i khá cao (trên 70). H qu gãy xương nam gi i thư ng nghiêm tr ng hơn n gi i. Kho ng 30% àn ông ch t sau 12 tháng b gãy xương hông, trong khi ó t l này n là 12%. Các y u t nguy cơ có liên quan n gãy xương nam gi i bao g m s d ng glucocorticoid lâu dài, thi u xương (osteopenia), ti n s gãy xương, gi m năng tuy n sinh d c (hypogonadism), và cao tu i. Dù gi m testosterone là m t y u t nguy cơ cho gãy xương, ít ngư i bi t r ng estrogen cũng là m t hormone óng vai trò quan tr ng trong loãng xương nam gi i. Có th s d ng kĩ thu t DXA (dual energy X-ray absorptiometry) và X quang ch n oán loãng xương nam gi i. Bisphosphonates (alendronate và risedronate) và PTH (teriparatide, recombinant parathyhroid hormone) ã ư c nghiên c u và có hi u qu gi m nguy cơ gãy xương nam gi i. Ngoài ra, b sung calcium và vitamin D cũng là bi n pháp phòng ch ng gãy xương h u hi u. Abstract Osteoporosis is often perceived as a disease of women, because of its close association with sex hormones. However, recent studies have indicated that the perception is mistaken, because osteoporosis is also a serious problem in men. Our studies suggested that from the age of 50, the residual lifetime risk of fracture in men was around 25%. Moreover, approximately 1/3 hip fracture cases occurred in men. Because bone mineral density (BMD) in men is higher than in women, and men have lower rate of bone loss than women, osteoporosis in men is often seen in those aged 70 or above. Nevertheless, the clinical consequences of osteoporosis in men are more serious than in women, with approximately 30% men died within 12 months after a hip fracture (this rate of mortality for women is 12%). Risk factors of osteoporosis in men include long-term use of glucocorticoid, osteopenia, a history of prior fracture, hypogonadism, and advancing age. Although reduced testosterone is a risk factor of fracture, few recognize that reduced estrogen is YKHOA.NET – Nghiên c u khoa h c - Nguy n Văn Tu n 1 also a risk factor of osteopororis and fracture in men. Dual energy X-ray absorptiometry (DXA) and spinal radiography can be used to make a diagnosis of osteoporosis in men. Bisphosphonates (alendronate and risedronate) and PTH (teriparatide, recombinant parathyhroid hormone) have been shown to be effective in reducing the risk of fracture and increasing BMD in men. Furthermore, supplementation of calcium and vitamin D is also useful in the prevention of fracture in men. YKHOA.NET – Nghiên c u khoa h c - Nguy n Văn Tu n 2 Trư ng h p. M t àn ông 66 tu i, m i ngh hưu (trư c kia ông là m t th y giáo trung h c); trư c ây s c kh e bình thư ng, nhưng g n ây c m th y au lưng và m c b nh hen nên ph i s d ng glucocorticoid hơn 15 năm qua. Ông cho r ng chi u cao c a ông ã b gi m n 6 cm so v i th i kho ng 10 năm trư c. Gia ình ông không có ai gãy xương hay loãng xương. Ông thư ng xuyên t p th d c, u ng 2 lon bia m i ngày, và b hút thu c kho ng 5 năm trư c. Khám t ng quát không phát hi n gì áng k , ngo i tr s ng lưng b gù m t chút. i v i v này, nên i u tra hay xét nghi m hay qu n lí như th nào? D n nh p Loãng xương ư c nh nghĩa là m t b nh v i nh ng c i m s c b n c a xương (bone strength) b suy gi m d n n gia tăng nguy cơ gãy xương. S c b n c a xương là k t h p c a hai y u t liên quan n m t ch t khoáng trong xương và ch t lư ng xương. M t xương và ch t lư ng xương suy gi m theo th i gian. ph n , n tu i 60, m t xương trung bình ch b ng 60% m t xương lúc tu i 20-30; nam gi i, t l gi m xương gi a hai nhóm tu i là 25-35%. B i vì m t xương gi m và b n c a xương cũng suy gi m theo th i gian, h qu là nguy cơ gãy xương tăng theo tu i. Ph n l n (trên 60%) các trư ng h p gãy xương x y ra ngư i cao tu i, t c sau th i kì mãn kinh ( n ) hay sau tu i 60 ( nam). H qu sau cùng c a loãng xương là xương b gãy khi va ch m ph i m t l c tương i th p. ...

Tài liệu được xem nhiều: