Danh mục

KIM TIỀN THẢO (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 162.49 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tác Dụng Dược Lý:+Tác Dụng Lên Tim Mạch: nước sắc Kim tiền thảo của Quảng Đông, chích vào chó bị gây mê thấy tuần hoàn mạch vành tăng, hạ áp lực động mạch, làm chậm nhịp tim, giảm lượng oxy ở tim. Tuần hoàn của Thận và não cũng tăng. Thí nghiệm trên heo, thấy cơ tim co lại.+Tác Dụng Trên Mật: Thí nghiệm trên chó bị gây mê thấy thuốc có tác dụng tăng nhanh bài tiết mật nhờ vậy có tác dụng tống sạn mật, làm giảm đau ở ống mật, hết vàng da.+Tác Dụng Đối Với...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KIM TIỀN THẢO (Kỳ 2) KIM TIỀN THẢO (Kỳ 2) Tác Dụng Dược Lý: +Tác Dụng Lên Tim Mạch: nước sắc Kim tiền thảo của Quảng Đông, chíchvào chó bị gây mê thấy tuần hoàn mạch vành tăng, hạ áp lực động mạch, làmchậm nhịp tim, giảm lượng oxy ở tim. Tuần hoàn của Thận và não cũng tăng. Thínghiệm trên heo, thấy cơ tim co lại. +Tác Dụng Trên Mật: Thí nghiệm trên chó bị gây mê thấy thuốc có tácdụng tăng nhanh bài tiết mật nhờ vậy có tác dụng tống sạn mật, làm giảm đau ởống mật, hết vàng da. +Tác Dụng Đối Với Hệ Bài Tiết: nước sắc Kim tiền thảo có tác dụng lợitiểu đối với chuột và thỏ, có thể do chất Potasium chứa trong thuốc. +Tác Dụng Đối Với Sỏi, Sạn: nước sắc Kim tiền thảo liều cao ( trên 80g),thường được dùng trị sạn ở mật hoặc đường tiểu. +Đối Với Bệnh Nhiễm Khuẩn: nước sắc Kim tiền thảo trị 10 cas ho gà, có7 cas khỏi, 2 cas có tiến triển. Loại Lysimachia (Quá Lộ Hoàng) đối với tụ cầuvàng, loại Glechoma ( Hoạt Huyết Đơn) đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn thươnghàn, lỵ, trực khuẩn mủ xanh đều có tác dụng ức chế. +Điều trị bệnh ở ngực: Dùng nước cốt Kim tiền thảo tươi trị 13 cas tuyếnvú viêm, có kết quả rất tốt. Tất cả khỏi trong vòng 6 ngày. Có 8 cas khỏi trong 3ngày hoặc ngắn hơn. 2 trong số những cas này không thích ứng với trụ sinh. +Trị quai bị: Đắp Kim tiền thảo vào chỗ sưng đau để trị 50 cas tuyến mangtai viêm (quai bị), thời gian giảm sưng là 12 giờ. +Trị Phỏng: Đắp Kim tiền thảo trị 30 cas bị phỏng độ 2 và 3 có kết quả tốttất cả. (Trung Dược Học). + Quảng Kim tiền thảo có tác dụng làm tăng lưu lượng máu ở thận, độngmạch vành, tuần hoàn não và động mạch đùi cũng tăng (Sổ Tay Lâm Sàng TrungDược). + Thuốc có tác dụng tăng nhanh bài tiết mật, nhờ vậy thuốc có tác dụngtống sạn mật, làm giảm đau do mật co thắt, hết vàng da (Sổ Tay Lâm Sàng TrungDược). + Loại Lysimachia có tác dụng ức chế đối với tụ cầu vàng. Loại Glechomacó tác dụng ức chế đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn thương hàn, lỵ trực khuẩn mủxanh (Chinese Herbal Medicine). Độc Tính: Kim tiền thảo không độc. Cho dùng liều 20g/kg liên tục trong tuần đối vớisúc vật thí nghiệm không thấy có tác dụng phụ (Trung Dược Học). Tính Vị: +Vị ngọt, tính hàn (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). +Theo Trung Dược Học: .Loại của Giang Tô: vị đắng, cay, tính mát. .Loại của Quảng Đông: Vị ngọt, nhạt, tính bình. .Loại của Tứ Xuyên: vị hơi mặn, tính bình. +Vị ngọt, đắng, tính hơi hàn (Đông Dược Học Thiết Yếu). Quy Kinh: +Vào kinh Phế, Can, Bàng quang (Trung Dược Học). +Vào kinh Can, Bàng quang (Đông Dược Học Thiết Yếu). Tham Khảo: . “Trị chứng nga chưởng phong dùng Kim tiền thảo xát vào là khỏi. Dùngnước cốt Kim tiền thảo ngậm, súc miệng rồi nhổ đi trị răng đau rất hay. Vì Kimtiền thảo khứ phong, tán độc do đó, nấu nước Kim tiền thảo mà tắm rửa trị ghẻ lởrấùt thần hiệu...” (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). . “Có thể dùng độc vị Kim tiền thảo sắc uống thay nước trà để tống sỏi ra”(Trung Dược Học). . “Kim tiền thảo có nhiều chủng loại, chia làm 5 loại họ thực vật khác nhau: 1) Đại Kim tiền thảo Tứ Xuyên , thuộc họ Anh thảo, trị bệnh sỏi ở ganmật đạt hiệu quả tốt. 2) Tiểu Kim tiền thảo Tứ Xuyên, thuộc họ Toàn hoa, có thể dùng trị lỵ,bệnh mắt, ghẻ lở. 3) Kim tiền thảo Quảng Đông, thuộc họ Đậu, thường dùng trị bệnh sỏi ởgan mật và Thận. 4) Kim tiền thảo Giang Tây, thuộc họ Hoa tán, thường dùng trị bệnhThận viêm, sỏi Thận. 5) Kim tiền thảo Giang Tô, thuộc họ Hoa Môi, những năm gần đây pháthiện thấy có thể trị sỏi bàng quang” (Đông Dược Học Thiết Yếu). ...

Tài liệu được xem nhiều: