Kinh doanh không thể tiếp tục theo lối thông thường
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh doanh không thể tiếp tục theo lối thông thườngKinh doanh không thể tiếp tục theo lối thôngthườngSự suy thoái trầm trọng của nền kinh tế toàn cầu, rất có thể dẫn đến mộtcuộc Đại suy thoái lần thứ 2, minh họa cho một điều cuối cùng: kinh doanhtheo đường lối thông thường không còn là con đường dẫn tới giàu sang.Làm thế nào mà đi từ xuất chúng đến tốt (great to good) lại mang lại lợinhuận? Trên thực tế, việc đi từ xuất chúng đến tốt không chỉ hấp dẫn vàmang tính thuyết phục mà với nhiều doanh nghiệp, đó chỉ đơn giản là điềukhông thể tránh được. Tại sao? Chính là vì kinh tế học kinh doanh mới.Siêu cạnh tranh và siêu hợp tác đang được thúc đẩy. Những người trước đâytừng được biết đến là người tiêu dùng giờ đây là những người đồng hành củabạn. Các nhà lập pháp phải có con mắt tinh tường hơn và sải tay dài hơn.Những người có quyền lợi đi từ những người chống lại những quy ước xãhội một cách hòa bình trở thành những nhà hoạt động xã hội sắc bén.Trong thế giới này, chỉ có sáng tạo đổi mới và chiến lược là hàng hóa.Trên phạm vi toàn cầu, việc tiêu dùng đơn thuần phải chuyển thành đầu tưlâu bền. Có nghĩa là mốc mới của lợi điểm: Liệu những gì bạn sản xuất cóthực sự làm cho mọi người thịnh vượng hơn không?Những động lực thay đổi này đúng với những phạm vi khác nhau xuyên suốtcác ngành nghề. Trong thập kỷ tới, chúng sẽ định hình lại cấu trúc của nềnkinh tế toàn cầu. Việc đi từ xuất chúng đến tốt sẽ là chìa khóa để tồn tại vàphát triển giữa những thay đổi mang tính kiến tạo đó.[Only registered and activated users can see links]Qua nhiều tổ chức tôi quan sát được, có 7 cách để đi từ xuất chúng đến tốtmang lại nhiều lợi ích cho bạn. Các doanh nghiệp tốt có thể hưởng:Tính kinh tế của sự tín nhiệm. Các doanh nghiệp tốt được tín nhiệm nhiềuhơn bởi tất cả mọi người. Sự tín nhiệm là một vũ khí có sức mạnh lớn bởi vìnó giảm đáng kể các chi phí giao dịch. Đồng thời, doanh nghiệp tốt cũng cólợi từ các mối quan hệ thân thiết, chặt chẽ và phong phú hơn. Chính các mốiquan hệ này đã thúc đẩy lượng giao dịch lớn hơn và nhanh hơn với ít trởngại hơn.Ví dụ, các nhà cung cấp dịch vụ di động thì bị ám ảnh với lợi ích như các côgái bị ám ảnh bởi nhân vật ma cà rồng (trong phim Chạng vạng). Tại sao?Bởi vì nhờ có hàng tá các thủ thuật như các loại phí ẩn, họ không có sự tínnhiệm kinh tế.Kinh tế tri thức. Khi một doanh nghiệp tốt, luồng tri thức đến vào và ra khỏitổ chức sẽ nhanh và tốt hơn. Các nhà cung cấp và người mua như nhau sẽchia sẻ tri thức, bù trừ chi phí lưu kho, dịch vụ và đổi mới. Ví dụ sự đổi mớimở đòi hỏi các hành vi đúng trước - nếu không, đối tác chia sẻ ý kiến vớibạn sẽ sớm dời đi bỏ mặc bạn mắc cạn.Tính kinh tế của quy mô (thế hệ tiếp theo). Các doanh nghiệp tốt có thể địnhhình quy mô dễ dàng hơn. Quy mô được xây dựng trên chi phí cố định vàbởi vì doanh nghiệp tốt thì thường được tín nhiệm cao hơn nên họ có thể tiếpcận nguồn vốn dễ dàng hơn, đầu tư nhiều hơn vào tài sản cố định cho quymô đó. Trong thế kỷ 20, các tổ chức xuất chúng có thể xây dựng được cácnhà máy lớn hơn: quy mô 1.0.Trong thế kỷ 21, các tổ chức tốt có thể xây dựng các thị trường và các côngđộng lớn hơn: quy mô 2.0. Đó chính là bí mật của Google: không chỉ là cungcấp rộng lớn hơn mà còn là kết hợp thị trường và mạng lưới để có thể quymô hơn và nhanh hơn đối thủ.Tính kinh tế của phạm vi (thế hệ tiếp theo). Doanh nghiệp tốt có thể cải tạovà tái sử dụng những cái doanh nghiệp xấu coi là vật vô giá trị không dùngnữa. Đó là một dạng của phạm vi kinh tế khi rác thải có thể trở thành mộtloại sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn toàn mới để buôn bán hoặc thu lại lợi ích từsản phẩm đó.Ví dụ sáng kiến không rác thải của Wal-Mart là mang tính kinh tế phạm vicó nghĩa là Wal-Mart càng cung cấp nhiều loại dịch vụ và sản phẩm khácnhau thì nó càng tiết kiệm được nhiều hơn. Rác thải trở thành một sản phẩmbổ sung thay vì chỉ đơn thuần là rác thải.Tính kinh tế của mạo hiểm. Tốt có thể đơn giản được coi là một cách hiệuquả hơn để quản lý rủi ro. Khi một doanh nghiệp tốt, rủi ro từ các nhà lậppháp, người mua, nhà cung cấp và khách hàng được giảm thiểu - cũng nhưrủi ro của việc tạo ra một sản phẩm hóa chất độc hại có tính kinh tế cao. PhốWall cũng vậy, tốt trong việc tạo ra các khoản vay nợ nhưng gần nhưkhông đủ tốt để quản lý những rủi ro đi kèm với những khoản vay nợ đó.Tính kinh tế của kỹ năng. Việc là tốt giúp cho một tổ chức có thể dễ dàngthu hút nhiều nhân tài hơn - và có được nhiều lợi ích từ họ hơn. So vớidoanh nghiệp tốt, doanh nghiệp xấu bị lụn bại từ bên trong - bởi nhữngcông việc mang tính chính trị nhiều hơn, bởi các hợp đồng nặng nề và ítsáng tạo và nhiệt huyết hơn.Ví dụ, một trong những vũ khí kinh tế hiệu quả của Apple là Apple đangnhanh chóng thoát khỏi những nhân viên có trình độ thấp nhất so vớiMicrosoft.Tính kinh tế của thời gian. Tổ chức tốt có thể xoay vòng sản phẩm mớinhanh hơn và duy trì được việc đó ổn định hơn. Họ có th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu marketing bài giảng marketing giáo trình marketing tài liệu marketing ứng dụng marketTài liệu liên quan:
-
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 298 0 0 -
20 trang 297 0 0
-
3 trang 255 0 0
-
Dự báo trong kinh doanh - Tổng quan phân tích số liệu và dự báo kinh tế ( Phùng Thanh Bình)
36 trang 239 0 0 -
Bài giảng Marketing qua phương tiện truyền thông xã hội: Phần 1 - TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến
76 trang 225 3 0 -
Tiểu luận: Nghiên cứu chiến lược marketing nhà máy bia Dung Quất
34 trang 217 0 0 -
24 trang 195 1 0
-
Câu hỏi tự luận ôn tập quản trị marketing
33 trang 192 0 0 -
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN TỆ, TÍN DỤNG
68 trang 177 0 0 -
Bài giảng Marketing căn bản - Chương 2: Hệ thống thông tin và nghiên cứu Marketing
19 trang 166 0 0 -
CHƯƠNG II. CÂU CUNG VÀ GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG
16 trang 128 0 0 -
68 trang 126 0 0
-
CÁC PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ THÔNG DỤNG
25 trang 124 0 0 -
Câu hỏi trắc nghiệm môn: Marketing (Có đáp án)
13 trang 119 0 0 -
18 trang 109 0 0
-
Tiểu luận: Phân tích chiến lược marketing của Cocacola
21 trang 106 0 0 -
GIÁO TRÌNH NGHIÊN CỨU MARKETING - CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MARKETING
12 trang 101 0 0 -
Giáo trình môn học Nghiên cứu marketing
194 trang 98 0 0 -
Bài giảng Quản trị marketing - ĐH Kinh tế Quốc dân
113 trang 84 0 0 -
Hành vi khách hàng và lý thuyết cơ bản
26 trang 80 0 0