Tham khảo tài liệu kinh nghiệm nuôi cá chép nhật, nông - lâm - ngư, ngư nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh nghiệm nuôi cá chép Nhật Kinh nghiệm nuôi cá chép NhậtCá có nguồn gốc từ Nhật và có tên theo tiếng Nhật là Nishiki Koi (có nghĩa là cáchép có màu gấm).Nét độc đáo mà cá chép Nhật thu hút các nghệ nhân và những người thưởng ngoạn cácảnh là sự đa dạng về màu sắc, hình dạng và kiểu vẩy, vây của cá, nhất là vây đuôi. Cásống vùng nước ngọt, có thể sống trong môi trường nước có độ mặn 6%o, hàm lượng oxytrong bể nuôi tối thiểu: 2,5 mg/l, độ pH từ 4 – 9, (thích hợp nhất: pH = 7,6), nhiệt độnước: 20 – 270 C. Cá chép Nhật rất thích hợp và sinh trưởng tốt với điều kiện nuôi tạiViệt Nam.Là loài cá ăn tạp, cá ba ngày tuổi tiêu hết noãn hoàng và bắt đầu ăn thức ăn bên ngoàinhư: bo bo và các loài động phiêu sinh khác, cũng có thể ăn lòng đỏ trứng chín. Cá được15 ngày tuổi bắt đầu chuyển tính ăn, ăn động vật đáy, do đó giai đoạn này, tỉ lệ sống bịảnh hưởng lớn. Trong điều kiện nuôi, chúng ta phải cung cấp thức ăn bên ngoài như trùnchỉ, loăng quăng, hoặc gây nuôi tốt các động vật phiêu sinh và động vật đáy để có thểcung cấp tốt nguồn thức ăn tự nhiên cho cá… Vai trò của nguồn thức ăn tự nhiên tronggiai đoạn này quyết định tỉ lệ sống của cá. Cá khoảng một tháng tuổi trở đi ăn thức ăngiống như cá trưởng thành, ăn tạp thiên về động vật như giun, ốc, trai, ấu trùng côn trùng.Cá còn ăn phân xanh, cám, bã đậu, thóc lép và các loại thức ăn tổng hợp dưới dạng viênhoặc sợi.Tuổi thành thục của cá chép từ tám tháng đến một năm tuổi. Mùa vụ sinh sản chính làmùa mưa, nhưng hiện nay do cá chép đã được thuần hóa nên có thể sinh sản tốt quanhnăm. Cá không chăm sóc trứng và có tập tính ăn trứng sau khi sinh sản. Sức sinh sảntương đối thực tế của cá: 97.000 trứng/ kg trọng lượng cá. Tuy nhiên, sức sinh sản nàycòn tùy thuộc vào điều kiện nuôi, chế độ dinh dưỡng và các yếu tố môi trường khác như:thời gian phát triển phôi khoảng 8 – 42 giờ ở nhiệt độ nước 26 – 310 C. Ngoài tự nhiên:cá đẻ ở vùng nước tù có rễ, cây cỏ thủy sinh, độ sâu khoảng 1 mét. Trong điều kiện nhântạo: nếu có điều kiện tạo mưa nhân tạo, có giá thể là rễ cây lục bình hoặc xơ nilông, nướctrong sạch, mát. Đặc điểm của trứng: trứng dính, hình tròn, đường kính 1,2 – 1,3 mm,màu vàng trong, thời gian phát triển phôi: từ 36 – 40 giờ ở nhiệt độ 28 – 300 C. Trongđiều kiện nuôi ở nước ta, thời gian tái phát dục của cá đực khoảng 15 ngày, của cá cáikhoảng 20 – 30 ngày.Thời gian tái phát dục của cá còn tùy thuộc vào bản thân loài và điều kiện sống, mùa vụ…Kỹ thuật sinh sản cá chép NhậtChọn cá thuần chủng, không lấy cá đực và cái trong cùng một lứa, chỉ chọn hoặc đựchoặc cái. Cá đực có gờ nhám ở vây ngực, lỗ sinh dục lõm khi, vuốt nhẹ bụng phía gần lỗsinh dục thấy có chất dịch màu trắng chảy ra. Cá cái: sờ vây ngực nhẵn, lỗ sinh dục lồi.Cá đực có nhiều núm tròn trên vây ngực, cá cái thì có thân hình tròn hơn.Cần nuôi vỗ cá bố mẹ: diện tích ao 500 – 1.000 m2 hoặc lớn hơn, độ sâu 1,2 – 1,5 mét.Ao gần nguồn nước để có thể chủ động thay nước, mặt ao thoáng, không bóng cây che,trên bờ không có bụi rậm. Bờ ao cao hơn mực nước thủy triều cao nhất 0,5 m. Nuôichung cá bố mẹ, mật độ 20 – 25 con/100 m2. Tỉ lệ đực: cái khi nuôi vỗ: 1: 2 hay 1: 3.Thức ăn và chế độ cho ăn:+Thức ăn: cám có 35 – 40% đạm, bón phân gây màu định kỳ tạo nguồn thức ăn tự nhiên,lượng phân bón tùy vào màu nước, phải dùng phân chuồng đã ủ hoai.+ Lượng thức ăn: 5 – 7% tổng trọng lượng đàn, có thể thay đổi tùy vào điều kiện khí hậumôi trường có thuận lợi hay không hoặc tùy vào sức khỏe đàn cá.+ Cá chép Nhật tương đối dễ nuôi, việc chăm sóc cũng như ao nuôi các loài cá nước ngọtkhác.+ Cải tạo ao trước khi thả giống: quy trình cải tạo ao trước khi thả giống cũng giống nhưao nuôi các loài cá nước ngọt khác. Tuy nhiên cần lưu ý: cá chép nói chung thích ăn mồiở tầng đáy, chủ yếu là động vật đáy, do đó để nâng cao năng suất nuôi và hiệu quả sửdụng ao hồ cần quan tâm đến việc gây nuôi động vật đáy để làm nguồn thức ăn tự nhiêncho cá. Bón phân gây màu: phân chuồng đã ủ hoai 25 – 50 kg/100 m2 và phải bón địnhkỳ (tùy vào màu nước trong ao có thể bón 1 – 2 lần/tháng).Chuẩn bị cho cá đẻ:- Khi cá được 7 – 8 tháng tuổi là đến giai đoạn thành thục.- Kiểm tra độ thành thục của cá bố mẹ để chọn cá cho sinh sản. Chọn cá có màu sắc vàhình dạng như mong muốn và có độ thành thục tốt như sau:+ Đối với cá cái: lật ngửa bụng cá, chọn những con bụng to, da bụng mềm đều, lỗ sinhdục sưng và có màu ửng hồng, trứng có độ rời cao, nếu vuốt nhẹ bụng cá từ ngực trởxuống cá tiết ra vài trứng.+ Cá đực: chọn những con có tinh dịch màu trắng sữa, kiểm tra bằng cách vuốt nhẹ phầnbụng gần lộ sinh dục. Tuy nhiên, không nên vuốt nhiều lần vì cá sẽ mất nhiều tinh dịchảnh hưởng đến tỉ lệ thụ tinh.Chuẩn bị bể đẻ và giá thể:+ Bể đẻ là hồ xi măng, đáy bằng phẳng và không có vật nhọn. Diện tích 2,5 x 5 x 1,2 m,giăng lưới xung quanh bên trong với mục đích dễ thu gom cá bố mẹ sau khi sinh sản vàtiện cho việc theo dõi cá sinh sản. Mực nước cấp ...