Kinh nghiệm thành lập bản đồ địa mạo tỷ lệ 1: 1.000.000 theo nguyên tắc nguồn gốc - hình thái (phần đất liền Việt Nam)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 604.38 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài báo này giới thiệu kinh nghiệm thành lập bản đồ địa mạo theo nguyên tắc nguồn gốc - hình thái, được tiến hành tại Phòng Địa mạo và Địa động lực, Viện Địa lý, tập trung chủ yếu vào hai nội dung sau đây: Cấu trúc và nội dung của chú giải bản đồ, cách thể hiện; nội dung các đơn vị địa mạo được phân chia.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh nghiệm thành lập bản đồ địa mạo tỷ lệ 1:1.000.000 theo nguyên tắc nguồn gốc - hình thái (phần đất liền Việt Nam)35(2), 146-151Tạp chí CÁC KHOA HỌC VỀ TRÁI ĐẤT6-2013KINH NGHIỆM THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA MẠOTỶ LỆ 1:1.000.000 THEO NGUYÊN TẮCNGUỒN GỐC - HÌNH THÁI (PHẦN ĐẤT LIỀN VIỆT NAM)LÊ ĐỨC AN, UÔNG ĐÌNH KHANH, VÕ THỊNH, BÙI QUANG DŨNGE - mail: leducan10@yahoo.com.vnViện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt NamNgày nhận bài: 24 - 12 - 20121. Mở đầuKhác với bản đồ địa chất được thành lập theonguyên tắc lịch sử thống nhất trên toàn thế giớitừ lâu, bản đồ địa mạo do đặc điểm về nội dung đadạng của mình (gồm 3 thành phần chính là: hìnhthái, nguồn gốc, và lịch sử phát triển) đã có nhiềunguyên tắc thành lập khác nhau, tùy theo mục đíchsử dụng cũng như đặc điểm địa hình của vùng cầnđo vẽ, đặc biệt là đối với các bản đồ tỷ lệ nhỏ. ỞViệt Nam, trong khoảng vài thập kỷ gần đây, cácbản đồ địa mạo tỷ lệ nhỏ (1:1.000.000 và nhỏ hơn)được thành lập theo nguyên tắc kiến trúc hình thái(Liên đoàn Bản đồ Địa chất [1]; trong Atlas Quốcgia - 1996 [2]; Viện Địa lý), cũng đã có những thửnghiệm lập bản đồ địa mạo theo nguyên tắc nguồngốc - hình thái Viện Địa lý) và lịch sử - nguồn gốc(Khoa Địa lý, Trường Đại học KHTN Hà Nội [3]).Thông thường, bản đồ được thành lập theonguyên tắc nào (nguồn gốc, lịch sử, nguồn gốc hình thái,…) thì đối tượng chính của bản đồ đượcphân loại theo nguyên tắc đó và được thể hiện trênbản đồ bằng phương tiện chính của họa đồ - đó làmàu nền. Thí dụ, nếu như bản đồ được thành lậptheo nguyên tắc nguồn gốc thì toàn bộ các đơn vịhọa đồ (là các dạng địa hình hoặc tập hợp củachúng thể hiện trên bản đồ) được phân loại trongchú giải theo nguồn gốc (thí dụ: kiến tạo, bóc mònchung, dòng chảy, karst, do gió, băng hà, sinhvật,…) và chúng được thể hiện trên bản đồ bằngmàu nền được lựa chọn sao cho mỗi màu gắn vớimột nguồn gốc cụ thể.Bài báo này giới thiệu kinh nghiệm thành lậpbản đồ địa mạo theo nguyên tắc nguồn gốc - hìnhthái, được tiến hành tại Phòng Địa mạo và Địa146động lực, Viện Địa lý, tập trung chủ yếu vào hainội dung sau đây:- Cấu trúc và nội dung của chú giải bản đồ,cách thể hiện;- Nội dung các đơn vị địa mạo được phân chia.Về bản đồ nền, đã sử dụng bản đồ địa hình giảnlược, thể hiện các đỉnh núi chính và độ cao củachúng, các đường đồng mức chọn lọc, và hệ thốngsông suối chính.2. Cấu trúc và nội dung của chú giải bản đồ,cách thể hiệnNhằm mục tiêu phục vụ các nghiên cứu địa lýtổng hợp lãnh thổ, nhất là các nghiên cứu cảnhquan và một số nghiên cứu chuyên ngành, đốitượng chính được thể hiện trên bản đồ là các kiểunguồn gốc - hình thái địa hình (do đó được gọi làtheo nguyên tắc nguồn gốc - hình thái), chú giảibản đồ được cấu tạo gồm 4 phần: I. Kiểu nguồngốc - hình thái địa hình; II. Dạng địa hình; III. Tuổiđịa hình; IV. Các ký hiệu khác.I. Kiểu nguồn gốc - hình thái địa hình:Các kiểu nguồn gốc - hình thái địa hình (sauđây gọi tắt là kiểu địa hình) là các đơn vị cơ bảncủa bản đồ, được thể hiện bằng phương tiện rõ nhất- màu nền. Đã chia ra 29 kiểu địa hình cho toàn bộlãnh thổ đất liền Việt Nam. Chúng được gộp trong9 nhóm và 2 loạt nguồn gốc - hình thái (hình 1).Các kiểu địa hình được thể hiện theo các bậc độcao (tuyệt đối) khác nhau. Căn cứ vào thực tế địahình lãnh thổ đã chia ra 7 bậc, trong đó đồng bằngthấp có 2 bậc (2000m). Bảy bậc địa hìnhđược thể hiện trên bản đồ bằng chữ Ả Rập: a, b, c,d, e, f, và g. Chúng được ghi kèm cùng với số thứtự của các kiểu địa hình (hình 1).Hình 1. Chú giải bản đồ địa mạo Việt Nam (phần đất liền) (trích)147Các bậc của một kiểu địa hình được thể hiệnbằng sắc thái khác nhau của màu nền của chínhkiểu địa hình ấy, theo nguyên tắc càng lên cao sắcthái càng đậm. Các kiểu địa hình núi có nhóm màunền nóng (đỏ, nâu,...), trong khi các kiểu địa hìnhđồng bằng có nhóm màu nền lạnh (lam, lục,...).II. Dạng địa hình:Các dạng địa hình (thí dụ: chóp núi lửa, phễukarst,...) được phân chia theo nguồn gốc, và đượcthể hiện trên bản đồ bằng các ký hiệu ngoài tỷ lệchồng lên màu nền của các kiểu địa hình. Nguồngốc của dạng địa hình được thể hiện bằng màu sắcvà hình dạng của các ký hiệu. Theo nguồn gốc chiara các nhóm dạng sau:Pliocen (N2), Đệ Tứ (Q), Pleistocen (Q1),Pleistocen sớm (Q11), Holocen (Q2),...IV. Các ký hiệu khácCác ký hiệu khác được dùng để chỉ các yếu tốkhông thuộc về các dạng địa hình, bao gồm:1. Yếu tố kiến tạo và cấu trúc: vùng nâng, vùnghạ, nếp lồi bào trơ,...2. Yếu tố địa hình dạng vòng: cấu trúc vòng thểhiện trên địa hình.3. Thành phần đất đá bở rời: sét bột, cát,cuội sỏi.4. Ranh giới: ranh giới các kiểu địa hình.(i) Kiến tạo và kiến trúc bóc mòn: đứt gãy thểhiện trên địa hình, chóp núi lửa, cuesta,...3. Nội dung các đơn vị địa mạo được phân chia(ii) Bóc mòn chung: đường sống núi, vách bócmòn,...Kiểu nguồn gốc - hình thái địa hình (kiểu địahình), được hiểu là một tập hợp các dạng địa hình,đặc trưng bởi hình thái, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh nghiệm thành lập bản đồ địa mạo tỷ lệ 1:1.000.000 theo nguyên tắc nguồn gốc - hình thái (phần đất liền Việt Nam)35(2), 146-151Tạp chí CÁC KHOA HỌC VỀ TRÁI ĐẤT6-2013KINH NGHIỆM THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA MẠOTỶ LỆ 1:1.000.000 THEO NGUYÊN TẮCNGUỒN GỐC - HÌNH THÁI (PHẦN ĐẤT LIỀN VIỆT NAM)LÊ ĐỨC AN, UÔNG ĐÌNH KHANH, VÕ THỊNH, BÙI QUANG DŨNGE - mail: leducan10@yahoo.com.vnViện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt NamNgày nhận bài: 24 - 12 - 20121. Mở đầuKhác với bản đồ địa chất được thành lập theonguyên tắc lịch sử thống nhất trên toàn thế giớitừ lâu, bản đồ địa mạo do đặc điểm về nội dung đadạng của mình (gồm 3 thành phần chính là: hìnhthái, nguồn gốc, và lịch sử phát triển) đã có nhiềunguyên tắc thành lập khác nhau, tùy theo mục đíchsử dụng cũng như đặc điểm địa hình của vùng cầnđo vẽ, đặc biệt là đối với các bản đồ tỷ lệ nhỏ. ỞViệt Nam, trong khoảng vài thập kỷ gần đây, cácbản đồ địa mạo tỷ lệ nhỏ (1:1.000.000 và nhỏ hơn)được thành lập theo nguyên tắc kiến trúc hình thái(Liên đoàn Bản đồ Địa chất [1]; trong Atlas Quốcgia - 1996 [2]; Viện Địa lý), cũng đã có những thửnghiệm lập bản đồ địa mạo theo nguyên tắc nguồngốc - hình thái Viện Địa lý) và lịch sử - nguồn gốc(Khoa Địa lý, Trường Đại học KHTN Hà Nội [3]).Thông thường, bản đồ được thành lập theonguyên tắc nào (nguồn gốc, lịch sử, nguồn gốc hình thái,…) thì đối tượng chính của bản đồ đượcphân loại theo nguyên tắc đó và được thể hiện trênbản đồ bằng phương tiện chính của họa đồ - đó làmàu nền. Thí dụ, nếu như bản đồ được thành lậptheo nguyên tắc nguồn gốc thì toàn bộ các đơn vịhọa đồ (là các dạng địa hình hoặc tập hợp củachúng thể hiện trên bản đồ) được phân loại trongchú giải theo nguồn gốc (thí dụ: kiến tạo, bóc mònchung, dòng chảy, karst, do gió, băng hà, sinhvật,…) và chúng được thể hiện trên bản đồ bằngmàu nền được lựa chọn sao cho mỗi màu gắn vớimột nguồn gốc cụ thể.Bài báo này giới thiệu kinh nghiệm thành lậpbản đồ địa mạo theo nguyên tắc nguồn gốc - hìnhthái, được tiến hành tại Phòng Địa mạo và Địa146động lực, Viện Địa lý, tập trung chủ yếu vào hainội dung sau đây:- Cấu trúc và nội dung của chú giải bản đồ,cách thể hiện;- Nội dung các đơn vị địa mạo được phân chia.Về bản đồ nền, đã sử dụng bản đồ địa hình giảnlược, thể hiện các đỉnh núi chính và độ cao củachúng, các đường đồng mức chọn lọc, và hệ thốngsông suối chính.2. Cấu trúc và nội dung của chú giải bản đồ,cách thể hiệnNhằm mục tiêu phục vụ các nghiên cứu địa lýtổng hợp lãnh thổ, nhất là các nghiên cứu cảnhquan và một số nghiên cứu chuyên ngành, đốitượng chính được thể hiện trên bản đồ là các kiểunguồn gốc - hình thái địa hình (do đó được gọi làtheo nguyên tắc nguồn gốc - hình thái), chú giảibản đồ được cấu tạo gồm 4 phần: I. Kiểu nguồngốc - hình thái địa hình; II. Dạng địa hình; III. Tuổiđịa hình; IV. Các ký hiệu khác.I. Kiểu nguồn gốc - hình thái địa hình:Các kiểu nguồn gốc - hình thái địa hình (sauđây gọi tắt là kiểu địa hình) là các đơn vị cơ bảncủa bản đồ, được thể hiện bằng phương tiện rõ nhất- màu nền. Đã chia ra 29 kiểu địa hình cho toàn bộlãnh thổ đất liền Việt Nam. Chúng được gộp trong9 nhóm và 2 loạt nguồn gốc - hình thái (hình 1).Các kiểu địa hình được thể hiện theo các bậc độcao (tuyệt đối) khác nhau. Căn cứ vào thực tế địahình lãnh thổ đã chia ra 7 bậc, trong đó đồng bằngthấp có 2 bậc (2000m). Bảy bậc địa hìnhđược thể hiện trên bản đồ bằng chữ Ả Rập: a, b, c,d, e, f, và g. Chúng được ghi kèm cùng với số thứtự của các kiểu địa hình (hình 1).Hình 1. Chú giải bản đồ địa mạo Việt Nam (phần đất liền) (trích)147Các bậc của một kiểu địa hình được thể hiệnbằng sắc thái khác nhau của màu nền của chínhkiểu địa hình ấy, theo nguyên tắc càng lên cao sắcthái càng đậm. Các kiểu địa hình núi có nhóm màunền nóng (đỏ, nâu,...), trong khi các kiểu địa hìnhđồng bằng có nhóm màu nền lạnh (lam, lục,...).II. Dạng địa hình:Các dạng địa hình (thí dụ: chóp núi lửa, phễukarst,...) được phân chia theo nguồn gốc, và đượcthể hiện trên bản đồ bằng các ký hiệu ngoài tỷ lệchồng lên màu nền của các kiểu địa hình. Nguồngốc của dạng địa hình được thể hiện bằng màu sắcvà hình dạng của các ký hiệu. Theo nguồn gốc chiara các nhóm dạng sau:Pliocen (N2), Đệ Tứ (Q), Pleistocen (Q1),Pleistocen sớm (Q11), Holocen (Q2),...IV. Các ký hiệu khácCác ký hiệu khác được dùng để chỉ các yếu tốkhông thuộc về các dạng địa hình, bao gồm:1. Yếu tố kiến tạo và cấu trúc: vùng nâng, vùnghạ, nếp lồi bào trơ,...2. Yếu tố địa hình dạng vòng: cấu trúc vòng thểhiện trên địa hình.3. Thành phần đất đá bở rời: sét bột, cát,cuội sỏi.4. Ranh giới: ranh giới các kiểu địa hình.(i) Kiến tạo và kiến trúc bóc mòn: đứt gãy thểhiện trên địa hình, chóp núi lửa, cuesta,...3. Nội dung các đơn vị địa mạo được phân chia(ii) Bóc mòn chung: đường sống núi, vách bócmòn,...Kiểu nguồn gốc - hình thái địa hình (kiểu địahình), được hiểu là một tập hợp các dạng địa hình,đặc trưng bởi hình thái, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Thành lập bản đồ địa mạo tỷ lệ Nguyên tắc nguồn gốc - hình thái Phần đất liền Việt Nam Địa động lực Chú giải bản đồGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 294 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 269 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 211 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 202 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 199 0 0 -
9 trang 167 0 0