Kinh nghiệm về cách tiếp cận và xác định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi ở Úc
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 426.92 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết chỉ ra cách tiếp cận, tổ chức quản và cơ chế tham gia xác định, tính toán đầy đủ chi phí trong giá nước. Phương pháp tiếp cận hình khối đã chỉ ra các nhóm chi phí cần thiết bao gồm chi phí vận hành và bảo dưỡng, chi phí khấu hao, chi phí vốn và các loại thuế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh nghiệm về cách tiếp cận và xác định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi ở ÚcKHOA HỌC CÔNG NGHỆ KINH NGHI ỆM VỀ CÁCH TI ẾP CẬN VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ THỦY LỢI Ở ÚC Đinh Văn Đạo Viện Kinh tế và Quản lý Thủy lợi Nguyễn Thái Hưng Viện Khoa học Thủy lợi Việt NamTóm tắt:Sự hình thành và phát triển giá dịch vụ thủy lợi (giá nước) ở Úc theo hướng tính toánđầy đủ các chi phí đã góp phần thúc đẩy đầu tư và quản lý hiệu quả, bền vững nguồn nước vàphát triển kinh tế xã hội. Bài viết chỉ ra cách tiếp cận, tổ chức quản và cơ chế tham gia xác định,tính toán đầy đủ chi phí trong giá nước. Phương pháp tiếp cận hình khối đã chỉ ra các nhóm chiphí cần thiết bao gồm chi phí vận hành và bảo dưỡng, chi phí khấu hao, chi phí vốn và các loạithuế. Phân bổ chi phí cho các đối tượng sử dụng trên cơ sở ma trận đánh giá tỷ lệ chi phí mỗiđối tượng phải thanh toán để xác định chi phí đầy đủ trong giá nước của từng đối tượng. Nộihàm các khoản mục chi cũng đã được phân tích gồm chi phí cố định và biến đổi. Cụ thể cáckhoản chi phí vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, tiền điện và các chi phí khác trong đó bao gồm mụcchi lao động, vật tư, vật liệu, chi phí quản lý hay chi phí gián tiếp khác. Quy trình xác định giánước xuất phát từ các IMC trong đó vai trò thẩm tra có sự tham gia của các người sử dụngnước, tư vấn và cơ quan đại diện nhà nước. Kết quả thảo luận chỉ ra tính phù hợp với điều kiệnquản lý thủy lợi và là cơ sở để đề xuất giá nước ở Việt Nam.Từ khóa: Giá nước, đầy đủ chi phí, khoản mục chi, giá dịch vụ thủy lợi, đối tượng sử dụng nước.Summary:Development process of water tariff for irrigation and drainage products, service inAustralia towards calculating full-cost recovery contributed to strenthening efficiency ofinvestment, management and protection of water sources and socio-economics development.This paper describes the appcoaches, management organization and participation regime inestablishment and calculation of ful-cost recovery in water tariff. Building block approach shewnecessary expenses groups including operation, maintenance, return on or of assets, workingcapital and taxes. Distribution of costs for water users are based on a assessmene matrix tocalculate the percentage of cost sharing and determining full cost for each user. Meaning of costelements analysed are fixed and variable costs and their components. Specifically, cost foroperation, maintenance, electrolic and other costs in which include expenses of labour,materials, management cost or other indirect cost. Process of water pricing is based on thewater tariff proposal of IMCs and verified by competent agencies with participation of users andconsultances. The discussion has shown out the suitability of the approach with the irrigationbackground and being foundation for water tariff proposal in Vietnam.Key words: Water pricing, ful cost recovery, cost elements, irrigation product and services, water users. *1. ĐẶT VẤN ĐỀ trong những nước xuất khẩu lúa gạo hàng đầuTrong thập kỷ qua, chính sách hỗ trợ phí dịch trên thế giới. Tuy nhiên, giá trị gia tăng trongvụ thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp đã góp sản xuất nông nghiệp hiện đang bị suy giảmphần giảm nghèo và đưa nước ta trở thành một đòi hỏi cần phải thay đổi, trong đó đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ thủy lợi theoNgày nhận bài: 05/3/2018 hướng linh hoạt, tin cậy, chính xác và côngNgày thông qua phản biện: 16/4/2018Ngày duyệt đăng: 20/4/2018 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 43 - 2018 1 KHOA HỌC CÔNG NGHỆbằng hơn 1 được coi là yếu tố quan trọng. Thực luận nhằm góp phần xây dựng cách tiếp cậntế, do tâm lý trông chờ vào trợ cấp từ nhà nước trong định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi phùcủa các tổ chức cung cấp dịch vụ thủy lợi đã hợp với điều kiện ở Việt Nam, đồng thời làmthủ tiêu động lực đổi mới và cải thiện chất cơ sở thực hiện các chính sách hỗ trợ, thúc đẩylượng cung cấp sản phẩm dịch vụ thủy lợi. sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao giáM ặt khác, do không phải trả phí nên người dân trị gia tăng. Trong bài viết này, nhóm tác giảsử dụng nước một cách lãng phí, không tiết muốn trình bày cách tiếp cận, phương phápkiệm. Điều này vô hình chung đã trở thành xác định giá giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi ởnhân tố kìm hãm sản xuất ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh nghiệm về cách tiếp cận và xác định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi ở ÚcKHOA HỌC CÔNG NGHỆ KINH NGHI ỆM VỀ CÁCH TI ẾP CẬN VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ THỦY LỢI Ở ÚC Đinh Văn Đạo Viện Kinh tế và Quản lý Thủy lợi Nguyễn Thái Hưng Viện Khoa học Thủy lợi Việt NamTóm tắt:Sự hình thành và phát triển giá dịch vụ thủy lợi (giá nước) ở Úc theo hướng tính toánđầy đủ các chi phí đã góp phần thúc đẩy đầu tư và quản lý hiệu quả, bền vững nguồn nước vàphát triển kinh tế xã hội. Bài viết chỉ ra cách tiếp cận, tổ chức quản và cơ chế tham gia xác định,tính toán đầy đủ chi phí trong giá nước. Phương pháp tiếp cận hình khối đã chỉ ra các nhóm chiphí cần thiết bao gồm chi phí vận hành và bảo dưỡng, chi phí khấu hao, chi phí vốn và các loạithuế. Phân bổ chi phí cho các đối tượng sử dụng trên cơ sở ma trận đánh giá tỷ lệ chi phí mỗiđối tượng phải thanh toán để xác định chi phí đầy đủ trong giá nước của từng đối tượng. Nộihàm các khoản mục chi cũng đã được phân tích gồm chi phí cố định và biến đổi. Cụ thể cáckhoản chi phí vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, tiền điện và các chi phí khác trong đó bao gồm mụcchi lao động, vật tư, vật liệu, chi phí quản lý hay chi phí gián tiếp khác. Quy trình xác định giánước xuất phát từ các IMC trong đó vai trò thẩm tra có sự tham gia của các người sử dụngnước, tư vấn và cơ quan đại diện nhà nước. Kết quả thảo luận chỉ ra tính phù hợp với điều kiệnquản lý thủy lợi và là cơ sở để đề xuất giá nước ở Việt Nam.Từ khóa: Giá nước, đầy đủ chi phí, khoản mục chi, giá dịch vụ thủy lợi, đối tượng sử dụng nước.Summary:Development process of water tariff for irrigation and drainage products, service inAustralia towards calculating full-cost recovery contributed to strenthening efficiency ofinvestment, management and protection of water sources and socio-economics development.This paper describes the appcoaches, management organization and participation regime inestablishment and calculation of ful-cost recovery in water tariff. Building block approach shewnecessary expenses groups including operation, maintenance, return on or of assets, workingcapital and taxes. Distribution of costs for water users are based on a assessmene matrix tocalculate the percentage of cost sharing and determining full cost for each user. Meaning of costelements analysed are fixed and variable costs and their components. Specifically, cost foroperation, maintenance, electrolic and other costs in which include expenses of labour,materials, management cost or other indirect cost. Process of water pricing is based on thewater tariff proposal of IMCs and verified by competent agencies with participation of users andconsultances. The discussion has shown out the suitability of the approach with the irrigationbackground and being foundation for water tariff proposal in Vietnam.Key words: Water pricing, ful cost recovery, cost elements, irrigation product and services, water users. *1. ĐẶT VẤN ĐỀ trong những nước xuất khẩu lúa gạo hàng đầuTrong thập kỷ qua, chính sách hỗ trợ phí dịch trên thế giới. Tuy nhiên, giá trị gia tăng trongvụ thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp đã góp sản xuất nông nghiệp hiện đang bị suy giảmphần giảm nghèo và đưa nước ta trở thành một đòi hỏi cần phải thay đổi, trong đó đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ thủy lợi theoNgày nhận bài: 05/3/2018 hướng linh hoạt, tin cậy, chính xác và côngNgày thông qua phản biện: 16/4/2018Ngày duyệt đăng: 20/4/2018 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 43 - 2018 1 KHOA HỌC CÔNG NGHỆbằng hơn 1 được coi là yếu tố quan trọng. Thực luận nhằm góp phần xây dựng cách tiếp cậntế, do tâm lý trông chờ vào trợ cấp từ nhà nước trong định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi phùcủa các tổ chức cung cấp dịch vụ thủy lợi đã hợp với điều kiện ở Việt Nam, đồng thời làmthủ tiêu động lực đổi mới và cải thiện chất cơ sở thực hiện các chính sách hỗ trợ, thúc đẩylượng cung cấp sản phẩm dịch vụ thủy lợi. sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao giáM ặt khác, do không phải trả phí nên người dân trị gia tăng. Trong bài viết này, nhóm tác giảsử dụng nước một cách lãng phí, không tiết muốn trình bày cách tiếp cận, phương phápkiệm. Điều này vô hình chung đã trở thành xác định giá giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi ởnhân tố kìm hãm sản xuất ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoản mục chi Giá dịch vụ thủy lợi Đối tượng sử dụng nước Tính toán đầy đủ chi phí trong giá nước Chi phí khấu haoGợi ý tài liệu liên quan:
-
94 trang 33 0 0
-
Cách phân biệt giữa sai sót và gian lận trong BCTC
3 trang 26 0 0 -
Bài giảng Lập và phân tích dự án: Chương 6 - Lê Đức Anh
27 trang 23 0 0 -
123 trang 20 0 0
-
9 điểm cần lưu ý về chi phí khấu hao khi kiểm tra với cơ quan thuế
4 trang 18 0 0 -
Bài giảng Lập và phân tích dự án: Chương 6 - ThS. Hà Văn Hiệp
19 trang 17 0 0 -
Kế toán chi phí: Bài tập có lời giải mẫu - Phần 1
116 trang 17 0 0 -
Bài giảng Kiểm toán thực hành: Kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao - GV. Ngô Ngọc Linh
14 trang 16 0 0 -
Phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng
13 trang 15 0 0 -
Bài tập Tài chính doanh nghiệp - Chương 1: Phân tích và quyết định thuê tài sản
3 trang 14 0 0 -
Bài tiểu luận: Kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao
47 trang 13 0 0 -
34 lưu ý khi làm báo cáo tài chính và quyết toán thuế năm 2019
9 trang 13 0 0 -
3 trang 13 0 0
-
40 trang 12 0 0
-
55 trang 12 0 0
-
10 trang 11 0 0
-
134 trang 11 0 0
-
Bài giảng Lập và phân tích dự án: Chương 6 - ThS. Hàng Lê Cẩm Phương
9 trang 7 0 0