KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ NIN part 10
Số trang: 25
Loại file: pdf
Dung lượng: 703.48 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chương 14: Kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam công nghệ hiện đại làm cho quá trình khu vực hóa, quốc tế hóa đời sống kinh tế trở thành xu hướng tất yếu của thời đại. + Một mặt, cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất, làm cho lực lượng sản xuất vượt khỏi khuôn khổ quốc gia để trở thành lực lượng sản xuất mang tính quốc tế và đẩy nhanh quá trình khu vực hóa, quốc tế hóa đời sống...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ NIN part 10 Chương 14: Kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Namcông nghệ hiện đại làm cho quá trình khu vực hóa, quốc tế hóa đời sống kinh tế trở thành xuhướng tất yếu của thời đại. + Một mặt, cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đẩy nhanh sự phát triển của lực lượngsản xuất, làm cho lực lượng sản xuất vượt khỏi khuôn khổ quốc gia để trở thành lực lượng sảnxuất mang tính quốc tế và đẩy nhanh quá trình khu vực hóa, quốc tế hóa đời sống kinh tế, hìnhthành nền kinh tế thế giới như một chỉnh thể có nhiều quốc gia tham gia, vừa hợp tác vừa đấutranh với nhau, hình thành thị trường quốc tế với giá cả quốc tế chi phối. Điều đó có ảnh hưởngsâu sắc và trực tiếp đến hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia. Có thể nói, ngày nay không một quốcgia nào, dù lớn hay nhỏ, tiên tiến hay lạc hậu có thể phát triển kinh tế có hiệu quả nếu tách khỏithị trường thế giới, không quan hệ kinh tế đối ngoại. + Mặt khác, cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại tạo ra các điều kiện để thúc đẩy quátrình khu vực hóa và quốc tế hóa đời sống kinh tế. Đó là sự phát triển mạnh mẽ của các phươngtiện thông tin liên lạc và phương tiện giao thông, vận tải. Chính các phương tiện này đã làm rútngắn khoảng cách và thời gian đi lại, thu nhận và xử lý thông tin giữa các nước, các khu vực trêntoàn thế giới nhanh chóng và thuận tiện, làm cho quá trình giao lưu, liên kết, phân công và hiệptác quốc tế phát triển nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Quốc tế hóa đời sống kinh tế biểu hiện rõ rệt ở các khía cạnh sau: Một là, sự phân công và hiệp tác quốc tế giữa các nước, các khu vực ngày càng phát triển.Ngày nay, rất nhiều sản phẩm quan trọng dù được đăng ký ở một nước, nhưng tham gia chế tạo nócó hàng trăm công ty của hàng chục nước. Ví dụ, sản xuất máy bay Bôinh có tới 650 công ty trênthế giới đặt ở 30 nước tham gia; sản xuất ôtô Pho có tới 165 công ty ở 20 nước tham gia. Hai là, sự phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế giữa các nước ngày càng tăng. Sự chuyên mônhóa, hiệp tác hóa sản xuất làm cho các nước phụ thuộc vào nhau ngày càng chặt chẽ về nhiều mặtnhư: nguyên liêu, kỹ thuật, công nghệ, vốn đầu tư, lao động, thị trường… Trong đó, mỗi nước cónhững lợi thế riêng và đều tìm cách khai thác tối đa cả lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh củamình. Có thể nói, thị trường của nền kinh tế thế giới vừa là đầu vào vừa là đầu ra đối với hoạtđộng kinh tế của mỗi nước. Điều đó làm cho các nước vừa phụ thuộc vào nhau vừa lợi dụng lẫnnhau để phát huy thế mạnh, khắc phục thế yếu của mình, sản xuất những sản phẩm mình có ưu thếđể bán và mua các sản phẩm không sản xuất được, hoặc nếu tự sản xuất thì chi phí sản xuất cábiệt sẽ rất cao. Ba là, sự hình thành kết cấu hạ tầng sản xuất quốc tế và chi phí sản xuất quốc tế. Hệ thống giao thông quốc tế gồm có: đường biển, đường sông, đường ôtô, đường sắt vàhàng không. Ngày nay, mỗi dạng phương tiện đều có những tiêu chuẩn và điều kiện hoạt độngnhư tiêu chuẩn về đường ôtô, cảng biển, sân bay, kho bãi, hệ thống tín hiệu, hệ thống luật… Cáctiêu chuẩn của các loại phương tiện đó đã và đang được quốc tế hóa. Cùng với các phương tiệngiao thông, mạng lưới thông tin, liên lạc hiện đại cũng được quốc tế hóa. Quốc tế hóa đời sống kinh tế còn biểu hiện ở sự hình thành chi phí sản xuất quốc tế, giá cảquốc tế. Mỗi nước do có các điều kiện sản xuất khác nhau nên sản xuất ra cùng một loại hàng hóasẽ có chi phí sản xuất khác nhau. Dựa vào chi phí sản xuất quốc tế, các nước tìm cách khai thác 180 Chương 14: Kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Namcác thế mạnh của mình để đạt hiệu quả kinh tế cao trong quan hệ kinh tế quốc tế. Điều đó lại thúcđẩy quá trình chuyên môn hóa và hiệp tác quốc tế phát triển. - Như vậy, khu vực hóa, quốc tế hóa đời sống kinh tế là một tất yếu khách quan, nó đòi hỏicác quốc gia phải tăng cường mở rộng kinh tế đối ngoại nhằm khai thác có hiệu quả các nguồnlực quốc tế và trong nước. Đối với nước ta, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại không nằm ngoài tính quy luật và mụcđích nói trên. + Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, nước ta sẽ khai thác được các nguồn lực bên ngoài vôcùng quan trọng để nhanh chóng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đó là nguồn vốn, côngnghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. + Đồng thời khai thác được các lợi thế trong nước, những ngành, những hàng hóa có điềukiện sản xuất nhiều, có lợi thế, nhưng thị trường tiêu thụ trong nước có giới hạn. Điều đó, chophép khai thác có hiệu quả các lợi thế, khắc phục những hạn chế, kết hợp được sức mạnh dân tộcvới sức mạnh thời đại, vượt qua nghèo nàn lạc hậu, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xãhội công bằng, dân chủ và văn minh.14.2. NHỮNG HÌNH THỨC KINH TẾ ĐỐI NGOẠI CHỦ YẾU HIỆN NAY14.2.1. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ NIN part 10 Chương 14: Kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Namcông nghệ hiện đại làm cho quá trình khu vực hóa, quốc tế hóa đời sống kinh tế trở thành xuhướng tất yếu của thời đại. + Một mặt, cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đẩy nhanh sự phát triển của lực lượngsản xuất, làm cho lực lượng sản xuất vượt khỏi khuôn khổ quốc gia để trở thành lực lượng sảnxuất mang tính quốc tế và đẩy nhanh quá trình khu vực hóa, quốc tế hóa đời sống kinh tế, hìnhthành nền kinh tế thế giới như một chỉnh thể có nhiều quốc gia tham gia, vừa hợp tác vừa đấutranh với nhau, hình thành thị trường quốc tế với giá cả quốc tế chi phối. Điều đó có ảnh hưởngsâu sắc và trực tiếp đến hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia. Có thể nói, ngày nay không một quốcgia nào, dù lớn hay nhỏ, tiên tiến hay lạc hậu có thể phát triển kinh tế có hiệu quả nếu tách khỏithị trường thế giới, không quan hệ kinh tế đối ngoại. + Mặt khác, cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại tạo ra các điều kiện để thúc đẩy quátrình khu vực hóa và quốc tế hóa đời sống kinh tế. Đó là sự phát triển mạnh mẽ của các phươngtiện thông tin liên lạc và phương tiện giao thông, vận tải. Chính các phương tiện này đã làm rútngắn khoảng cách và thời gian đi lại, thu nhận và xử lý thông tin giữa các nước, các khu vực trêntoàn thế giới nhanh chóng và thuận tiện, làm cho quá trình giao lưu, liên kết, phân công và hiệptác quốc tế phát triển nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Quốc tế hóa đời sống kinh tế biểu hiện rõ rệt ở các khía cạnh sau: Một là, sự phân công và hiệp tác quốc tế giữa các nước, các khu vực ngày càng phát triển.Ngày nay, rất nhiều sản phẩm quan trọng dù được đăng ký ở một nước, nhưng tham gia chế tạo nócó hàng trăm công ty của hàng chục nước. Ví dụ, sản xuất máy bay Bôinh có tới 650 công ty trênthế giới đặt ở 30 nước tham gia; sản xuất ôtô Pho có tới 165 công ty ở 20 nước tham gia. Hai là, sự phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế giữa các nước ngày càng tăng. Sự chuyên mônhóa, hiệp tác hóa sản xuất làm cho các nước phụ thuộc vào nhau ngày càng chặt chẽ về nhiều mặtnhư: nguyên liêu, kỹ thuật, công nghệ, vốn đầu tư, lao động, thị trường… Trong đó, mỗi nước cónhững lợi thế riêng và đều tìm cách khai thác tối đa cả lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh củamình. Có thể nói, thị trường của nền kinh tế thế giới vừa là đầu vào vừa là đầu ra đối với hoạtđộng kinh tế của mỗi nước. Điều đó làm cho các nước vừa phụ thuộc vào nhau vừa lợi dụng lẫnnhau để phát huy thế mạnh, khắc phục thế yếu của mình, sản xuất những sản phẩm mình có ưu thếđể bán và mua các sản phẩm không sản xuất được, hoặc nếu tự sản xuất thì chi phí sản xuất cábiệt sẽ rất cao. Ba là, sự hình thành kết cấu hạ tầng sản xuất quốc tế và chi phí sản xuất quốc tế. Hệ thống giao thông quốc tế gồm có: đường biển, đường sông, đường ôtô, đường sắt vàhàng không. Ngày nay, mỗi dạng phương tiện đều có những tiêu chuẩn và điều kiện hoạt độngnhư tiêu chuẩn về đường ôtô, cảng biển, sân bay, kho bãi, hệ thống tín hiệu, hệ thống luật… Cáctiêu chuẩn của các loại phương tiện đó đã và đang được quốc tế hóa. Cùng với các phương tiệngiao thông, mạng lưới thông tin, liên lạc hiện đại cũng được quốc tế hóa. Quốc tế hóa đời sống kinh tế còn biểu hiện ở sự hình thành chi phí sản xuất quốc tế, giá cảquốc tế. Mỗi nước do có các điều kiện sản xuất khác nhau nên sản xuất ra cùng một loại hàng hóasẽ có chi phí sản xuất khác nhau. Dựa vào chi phí sản xuất quốc tế, các nước tìm cách khai thác 180 Chương 14: Kinh tế đối ngoại trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Namcác thế mạnh của mình để đạt hiệu quả kinh tế cao trong quan hệ kinh tế quốc tế. Điều đó lại thúcđẩy quá trình chuyên môn hóa và hiệp tác quốc tế phát triển. - Như vậy, khu vực hóa, quốc tế hóa đời sống kinh tế là một tất yếu khách quan, nó đòi hỏicác quốc gia phải tăng cường mở rộng kinh tế đối ngoại nhằm khai thác có hiệu quả các nguồnlực quốc tế và trong nước. Đối với nước ta, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại không nằm ngoài tính quy luật và mụcđích nói trên. + Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, nước ta sẽ khai thác được các nguồn lực bên ngoài vôcùng quan trọng để nhanh chóng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đó là nguồn vốn, côngnghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. + Đồng thời khai thác được các lợi thế trong nước, những ngành, những hàng hóa có điềukiện sản xuất nhiều, có lợi thế, nhưng thị trường tiêu thụ trong nước có giới hạn. Điều đó, chophép khai thác có hiệu quả các lợi thế, khắc phục những hạn chế, kết hợp được sức mạnh dân tộcvới sức mạnh thời đại, vượt qua nghèo nàn lạc hậu, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xãhội công bằng, dân chủ và văn minh.14.2. NHỮNG HÌNH THỨC KINH TẾ ĐỐI NGOẠI CHỦ YẾU HIỆN NAY14.2.1. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
đề cương bài giảng triết học giáo trình triết học mác lênin nguyên lý cơ bản mác lênin Chủ nghĩa Mác-Lênin học thuyết Mác-LêninTài liệu cùng danh mục:
-
Tài liệu thi Lịch sử Đảng - Trung cấp lý luận chính trị
25 trang 511 13 0 -
40 trang 428 0 0
-
Giáo trình Tôn giáo học (In lần thứ sáu): Phần 2
170 trang 396 0 0 -
Lịch sử thăng trầm 120 năm của chủ nghĩa tư bản (1900-2020): Phần 1
261 trang 352 8 0 -
Vận dụng phạm trù thiện ác vào quá trình giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay
6 trang 334 1 0 -
14 trang 302 3 0
-
Giáo trình Triết học Mác - Lênin – GS.TS. Phạm Văn Đức
270 trang 300 1 0 -
6 trang 280 0 0
-
Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (2019)
144 trang 269 7 0 -
Triết học giáo dục của Karl Jaspers
12 trang 263 0 0
Tài liệu mới:
-
9 trang 0 0 0
-
105 trang 0 0 0
-
110 trang 0 0 0
-
110 trang 0 0 0
-
121 trang 0 0 0
-
108 trang 0 0 0
-
35 trang 0 0 0
-
Giải quyết vấn đề với ISP rogue
3 trang 2 0 0 -
27 trang 0 0 0
-
83 trang 0 0 0