Kinh tế Việt Nam - Thực trạng nhìn dưới góc độ doanh nghiệp: Phần 2 - Đặng Đức Thành
Số trang: 106
Loại file: pdf
Dung lượng: 6.59 MB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kinh tế Việt Nam - Thực trạng nhìn dưới góc độ doanh nghiệp: Phần 2 gồm nội dung chương 5 đến chương 12 cuốn sách. Nội dung các chương có trong phần 2 này như: Thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam; ngăn chặn suy giảm, ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển bền vững; mô hình tập đoàn kinh tế và vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp và các nội dung khác.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh tế Việt Nam - Thực trạng nhìn dưới góc độ doanh nghiệp: Phần 2 - Đặng Đức Thành Chương 5 t h ị T h iệ n t Ai cấ u t r ú c c NEN KINH TẾ VIỆT NAM NGẢN CHẶN SUY GIẢM. ổN ĐINH KINH TẾ Vỉ MÔ. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG I. THựC HIỆN TÁI CẤU TRÚC NỀN KINH TẾ VIỆT NAM TRƯỚC HẾT PHẢI CĂN cứ TRÊN THựC L ự c NỘI TẠI CỦA NỀN KINH TẾ Trước hết, cần nhin xem Việt Nam chúng ta có th ế m ạnh và yếu đỉểm 1. Vẻ mẶt ưư điểm - Việt Nam có m ột Đảng lảnh đạo chính trị ổn định và sự đồng Uiuận của khối đại đoàn kết dần tộc. - Nguồn tài nguyên ữiiên nhiên dổi dào: đất đai, nhlẻu quặng mỏ, trên 3.200 km chiẻu dài bờ biển với nhiẻu vịnh, cảng rấ t thuận lợi cho việc khai thác hàng hóa xuất nhập cảng và khai ứiác tiềm năng du lịch. - Nguồn lao động trẻ dồi dào, trên 85 triệu dân. thêm vào đó. người Việt Nam có truyền thống cần cù, 82 chịu khó, ham học hỏi và có tính th ẩ n sáng tạo đâ được chứng minh qua hàng ngàn năm đựng nước và giữ nước. - Một điểm m ạnh vô cùng quan trọng là chúng ta đã tạo dược vị trí trên trường quốc tế, biểu hiện qua sự sá n sàng hỗ ượ của các tổ chức ngân hàng, tài chính Uiế giới hàng năm như: các nguồn vay ODA, ADB, WB. ngày càng tăng; đồng Uiời, nguồn đầu tư trực uếp nước ngoài vào Việt Nam (FDI) trong 3 năm qua (năm 2007, 2008, 2009) lên đến con số hàng trăm tỷ USD. Việt Nam đã chinh thức gia nhập Tổ chức ữiương mại thế giới fWTO) từ đầu năm 2007, đồng thời đã ký kết hỢp tác vớỉ nhỉều cường quốc kinh tế txên ứ iế giới như: Mỹ, Nhật, H àn Quốc,~. Bên cạnh đó, còn có một lực lượng đóng góp của kiều bào (hơn 3 ừlệu Việt kiều trên 100 quốc gia và vùng lảnh thổ trên thế giới). Hàng năm , ỉượng kiều hối gửi về Việt Nam hàng tỷ USD, ưx>ng số đó có đầu tư hàng ngàn dự án lởn. nhỏ tại Việt Nam; kèm theo lực iượng tn ứiức (khoảng ư ẽn 300.000 ngườỉ) đống góp, bằng tri tuệ vẻ nhiều m ặt cho Việt Nam. T ất cả những ưu điểm này nếu khai thác hiệu quả, đúng mức sẽ tạo nên sức mạnh ứ iần kỳr làm ứiay đổi để tạo bước p h át triển “nhảy vọt' cho nền kinh tế. 2.v ề m ặ t y ếu điểm tồ n tạ i - Mật yếu thứ n h ấ t nước ta là m ột nước xuất p h át từ m ột n ền nông nghiệp còn kém p h át triển, nông 83 dán Việt Nam chiếm 73% dân số, với gần 14 triệu hộ, bằng 55,7% tổng lao động xã hội. (Theo báo cáo được cõng bố chúứi thức tại EkỊÌ hội dại biểu nõng dãn Việt Nam khai mạc ngày 22-12-2008). Tuy đả có những ư iành tích xuất sắc, ngành Nông nghiệp đã tham gỉa xuất khẩu ngày cảng nhiều mặt hàng như: gạo, cà phê, thủy sản. tiêu, điều, cao su... chiếm tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trong tổng sản phẩm toàn xã hội (GDP) ngày càng dáng kể, nhưig hầu h ế t chỉ xuất khẩu hàng thô, nguyên liệu, thiếu phẩn chế biến gia tăng giá trị nông sản phẩm . Bèn cạnh đó, ^ lệ hao hụt trong quá trình sau thu hoạch chiếm đến khoảng 15% tổng giá trị. Đây là một trong những yếu điểm cần phải nhanh chóng gỉảm trừ trong thời gian sắp tới. * Mặt yếu thử hai, ngành sả n xuất công nghỉệp phụ trỢ còn rấ t kém; đa phần xuất khẩu hàng nguyên lỉẽu thô. hoậc gia công ỉắp ráp cho nước ngoàỉ, do dó tifih trạng nhập sỉêu cao gây ả n h hưdng thường xuyên Cỉn cân thanh toán. Nguồn thu ngân sách m ột phản ỉchỉ cỏn khoảng trẽn 17 tỷ USD, con số quả yếu dể có ữiể đề phòng xảy ra sự cố và đưa thêm m ột phần vào p h át triển đầu tư. Hàng năm. bội chi ngân sách tăng lên: năm 2008 bội chi ngân sách 4,9% (GDP) và năm 2009 (kế hoạch của Chính phủ bội chi ngân sách 7% GDP) dự báo cả năm bội chi ngân sách trên dưới khoảng 7% GDP. Trong khi đỏ năm 2008-2009, Nhà nước chú trọng chl đẩu tư công quá lớn (chi vượt quá ữiực lực của n ền kỉnh tế Việt Nam), kể cả Quốc hội duyệt tíiông qua trong tháng 11-2009 chỉ tiêu tổng vốn đầu tư toàn xã hội là 42% GDP (chỉ tiêu năm 2010). Năm 2008 tổng mức đầu tư toàn xã hội bằng 42,2% GDP (kế hoạch là 39,5% GDP) trong khi tốc độ tăng trưởng sụ t giảm chĩ còn khoảng 5,2%, chỉ số ICOR tảng lên trê n 8 so với mức 6,66 của năm 2008. Điều này chứng tỏ rằng, nẻn kinh tế Việt Nam có năng suất thấp và hiệu quả kém. Trong khỉ đó. theo báo cáo gỉám s á t của ủy Đan Thường vụ Quốc hội, năm 2009 sử dụng đồng vốn trong khu vực doanh nghiệp nhà nưởc là không hiệu quả. Chi tổng vốn đầu tư toàn xả hội vượt trên 40% GDP kèm theo tình hình bội chl ngân sách nhà nước ngày càng tăng làm m ất cân đốl thu chi ngân sách và là nguyên nhàn chính gây lạm phát và b ấ t ổn định kỉnh tế vĩ mô. - Mặt yếu thứ tư, nguồn nhân lực của chúng ta vừa “thiếu' lại vừa “yếu”. Trinh độ cán bộ khoa học kỹ 85 thuật, cản bộ quản lý đại bộ phận còn kém về chuyén m ôn nghiệp vụ, chưa theo kịp các nước tiên tiến trén ứ iế giới và khu vực. Đòi hỏi phải cấp bách tổ chức đào tạo và phát triển nguồn n h ân lực dưới nhiều hình ứiức khác nhau. - Mặt yếu thử năm, hệ ửiống u ền lương hết sức lạc hậu, chưa cải tiến để có ứiể tạo điẻu kiện cho ngườỉ lao động đảm bảo đưỢc những nhu cầu tối ứiiểu ưiường ngày, để có ứiể yên tâm và dốc hết năng lực cho p h át triển đơn vị, p h át triển đ ấ t nước. II. THựC HIỆN TẢI CẤU TRÚC NỀN KINH TẾ PHẢI XEM XÉT TRONG BỐI CẢNH THỂ GIỚI ĐANG THAY ĐỔI 1. T hị tnẩởng x n ít k h ẩ u gặp khó kh&n Do sản xuất ứ iế giớỉ đinh đốn và giảm bớt tỉêu dừng. Khủng hoảng kỉnh tế - tàỉ chính toàn cảu đă ản h hưdng đến Việt Nam. Thị trường xuất khẩu quốc tế đă và đang gặp khó khăn, nhu cảu tỉêu dùng của các nước, kể cả tíêu dùng cho sản xuất, ít n h ấ t ỉà hai năm tỡỉ mới có thể trd lại binh thưởng (2010-201 ỉ). 2. Ngnổn Tốn ngoại lựte b ị th u h ẹ p vft k h ó k h ả n Thời gian trước khl có cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu (2008), m ột quốc gỉa cần ứ ilết có thể vay quốc tế một cách dẽ dàng (vay IMF, WB, ADB».), kể cả việc doaưứi n ^ ỉ ộ p huy động trái phiếu chúứi phủ trong và ngoài nước với số lượng lớn trong 86 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh tế Việt Nam - Thực trạng nhìn dưới góc độ doanh nghiệp: Phần 2 - Đặng Đức Thành Chương 5 t h ị T h iệ n t Ai cấ u t r ú c c NEN KINH TẾ VIỆT NAM NGẢN CHẶN SUY GIẢM. ổN ĐINH KINH TẾ Vỉ MÔ. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG I. THựC HIỆN TÁI CẤU TRÚC NỀN KINH TẾ VIỆT NAM TRƯỚC HẾT PHẢI CĂN cứ TRÊN THựC L ự c NỘI TẠI CỦA NỀN KINH TẾ Trước hết, cần nhin xem Việt Nam chúng ta có th ế m ạnh và yếu đỉểm 1. Vẻ mẶt ưư điểm - Việt Nam có m ột Đảng lảnh đạo chính trị ổn định và sự đồng Uiuận của khối đại đoàn kết dần tộc. - Nguồn tài nguyên ữiiên nhiên dổi dào: đất đai, nhlẻu quặng mỏ, trên 3.200 km chiẻu dài bờ biển với nhiẻu vịnh, cảng rấ t thuận lợi cho việc khai thác hàng hóa xuất nhập cảng và khai ứiác tiềm năng du lịch. - Nguồn lao động trẻ dồi dào, trên 85 triệu dân. thêm vào đó. người Việt Nam có truyền thống cần cù, 82 chịu khó, ham học hỏi và có tính th ẩ n sáng tạo đâ được chứng minh qua hàng ngàn năm đựng nước và giữ nước. - Một điểm m ạnh vô cùng quan trọng là chúng ta đã tạo dược vị trí trên trường quốc tế, biểu hiện qua sự sá n sàng hỗ ượ của các tổ chức ngân hàng, tài chính Uiế giới hàng năm như: các nguồn vay ODA, ADB, WB. ngày càng tăng; đồng Uiời, nguồn đầu tư trực uếp nước ngoài vào Việt Nam (FDI) trong 3 năm qua (năm 2007, 2008, 2009) lên đến con số hàng trăm tỷ USD. Việt Nam đã chinh thức gia nhập Tổ chức ữiương mại thế giới fWTO) từ đầu năm 2007, đồng thời đã ký kết hỢp tác vớỉ nhỉều cường quốc kinh tế txên ứ iế giới như: Mỹ, Nhật, H àn Quốc,~. Bên cạnh đó, còn có một lực lượng đóng góp của kiều bào (hơn 3 ừlệu Việt kiều trên 100 quốc gia và vùng lảnh thổ trên thế giới). Hàng năm , ỉượng kiều hối gửi về Việt Nam hàng tỷ USD, ưx>ng số đó có đầu tư hàng ngàn dự án lởn. nhỏ tại Việt Nam; kèm theo lực iượng tn ứiức (khoảng ư ẽn 300.000 ngườỉ) đống góp, bằng tri tuệ vẻ nhiều m ặt cho Việt Nam. T ất cả những ưu điểm này nếu khai thác hiệu quả, đúng mức sẽ tạo nên sức mạnh ứ iần kỳr làm ứiay đổi để tạo bước p h át triển “nhảy vọt' cho nền kinh tế. 2.v ề m ặ t y ếu điểm tồ n tạ i - Mật yếu thứ n h ấ t nước ta là m ột nước xuất p h át từ m ột n ền nông nghiệp còn kém p h át triển, nông 83 dán Việt Nam chiếm 73% dân số, với gần 14 triệu hộ, bằng 55,7% tổng lao động xã hội. (Theo báo cáo được cõng bố chúứi thức tại EkỊÌ hội dại biểu nõng dãn Việt Nam khai mạc ngày 22-12-2008). Tuy đả có những ư iành tích xuất sắc, ngành Nông nghiệp đã tham gỉa xuất khẩu ngày cảng nhiều mặt hàng như: gạo, cà phê, thủy sản. tiêu, điều, cao su... chiếm tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trong tổng sản phẩm toàn xã hội (GDP) ngày càng dáng kể, nhưig hầu h ế t chỉ xuất khẩu hàng thô, nguyên liệu, thiếu phẩn chế biến gia tăng giá trị nông sản phẩm . Bèn cạnh đó, ^ lệ hao hụt trong quá trình sau thu hoạch chiếm đến khoảng 15% tổng giá trị. Đây là một trong những yếu điểm cần phải nhanh chóng gỉảm trừ trong thời gian sắp tới. * Mặt yếu thử hai, ngành sả n xuất công nghỉệp phụ trỢ còn rấ t kém; đa phần xuất khẩu hàng nguyên lỉẽu thô. hoậc gia công ỉắp ráp cho nước ngoàỉ, do dó tifih trạng nhập sỉêu cao gây ả n h hưdng thường xuyên Cỉn cân thanh toán. Nguồn thu ngân sách m ột phản ỉchỉ cỏn khoảng trẽn 17 tỷ USD, con số quả yếu dể có ữiể đề phòng xảy ra sự cố và đưa thêm m ột phần vào p h át triển đầu tư. Hàng năm. bội chi ngân sách tăng lên: năm 2008 bội chi ngân sách 4,9% (GDP) và năm 2009 (kế hoạch của Chính phủ bội chi ngân sách 7% GDP) dự báo cả năm bội chi ngân sách trên dưới khoảng 7% GDP. Trong khi đỏ năm 2008-2009, Nhà nước chú trọng chl đẩu tư công quá lớn (chi vượt quá ữiực lực của n ền kỉnh tế Việt Nam), kể cả Quốc hội duyệt tíiông qua trong tháng 11-2009 chỉ tiêu tổng vốn đầu tư toàn xã hội là 42% GDP (chỉ tiêu năm 2010). Năm 2008 tổng mức đầu tư toàn xã hội bằng 42,2% GDP (kế hoạch là 39,5% GDP) trong khi tốc độ tăng trưởng sụ t giảm chĩ còn khoảng 5,2%, chỉ số ICOR tảng lên trê n 8 so với mức 6,66 của năm 2008. Điều này chứng tỏ rằng, nẻn kinh tế Việt Nam có năng suất thấp và hiệu quả kém. Trong khỉ đó. theo báo cáo gỉám s á t của ủy Đan Thường vụ Quốc hội, năm 2009 sử dụng đồng vốn trong khu vực doanh nghiệp nhà nưởc là không hiệu quả. Chi tổng vốn đầu tư toàn xả hội vượt trên 40% GDP kèm theo tình hình bội chl ngân sách nhà nước ngày càng tăng làm m ất cân đốl thu chi ngân sách và là nguyên nhàn chính gây lạm phát và b ấ t ổn định kỉnh tế vĩ mô. - Mặt yếu thứ tư, nguồn nhân lực của chúng ta vừa “thiếu' lại vừa “yếu”. Trinh độ cán bộ khoa học kỹ 85 thuật, cản bộ quản lý đại bộ phận còn kém về chuyén m ôn nghiệp vụ, chưa theo kịp các nước tiên tiến trén ứ iế giới và khu vực. Đòi hỏi phải cấp bách tổ chức đào tạo và phát triển nguồn n h ân lực dưới nhiều hình ứiức khác nhau. - Mặt yếu thử năm, hệ ửiống u ền lương hết sức lạc hậu, chưa cải tiến để có ứiể tạo điẻu kiện cho ngườỉ lao động đảm bảo đưỢc những nhu cầu tối ứiiểu ưiường ngày, để có ứiể yên tâm và dốc hết năng lực cho p h át triển đơn vị, p h át triển đ ấ t nước. II. THựC HIỆN TẢI CẤU TRÚC NỀN KINH TẾ PHẢI XEM XÉT TRONG BỐI CẢNH THỂ GIỚI ĐANG THAY ĐỔI 1. T hị tnẩởng x n ít k h ẩ u gặp khó kh&n Do sản xuất ứ iế giớỉ đinh đốn và giảm bớt tỉêu dừng. Khủng hoảng kỉnh tế - tàỉ chính toàn cảu đă ản h hưdng đến Việt Nam. Thị trường xuất khẩu quốc tế đă và đang gặp khó khăn, nhu cảu tỉêu dùng của các nước, kể cả tíêu dùng cho sản xuất, ít n h ấ t ỉà hai năm tỡỉ mới có thể trd lại binh thưởng (2010-201 ỉ). 2. Ngnổn Tốn ngoại lựte b ị th u h ẹ p vft k h ó k h ả n Thời gian trước khl có cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu (2008), m ột quốc gỉa cần ứ ilết có thể vay quốc tế một cách dẽ dàng (vay IMF, WB, ADB».), kể cả việc doaưứi n ^ ỉ ộ p huy động trái phiếu chúứi phủ trong và ngoài nước với số lượng lớn trong 86 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kinh tế Việt Nam Phần 2 Thực trạng Kinh tế Việt Nam Kinh tế Việt Nam dưới góc độ doanh nghiệp Ổn định kinh tế vĩ mô Phát triển bền vững Mô hình tập đoàn kinh tếTài liệu liên quan:
-
342 trang 350 0 0
-
Phát triển du lịch bền vững tại Hòa Bình: Vai trò của các bên liên quan
10 trang 327 0 0 -
Phát triển bền vững của doanh nghiệp Việt Nam thông qua bộ chỉ số doanh nghiệp bền vững (CSI)
8 trang 321 0 0 -
95 trang 271 1 0
-
Tăng trưởng xanh ở Việt Nam qua các chỉ số đo lường định lượng
11 trang 246 0 0 -
Phát triển bền vững vùng Tây Nguyên: Từ lý luận đến thực tiễn
6 trang 213 0 0 -
9 trang 208 0 0
-
Tái cơ cấu để phát triển các tập đoàn kinh tế nhà nước tại Việt Nam
6 trang 184 0 0 -
Giáo trình Tài nguyên rừng - Nguyễn Xuân Cự, Đỗ Đình Sâm
157 trang 182 0 0 -
Đổi mới tư duy về phát triển bền vững: Nhìn từ hai cách tiếp cận phát triển bền vững
5 trang 178 0 0