Thông tin tài liệu:
+ Nếu không có điều kiện thay ống thông hút sau mỗi lần hút thì sau khi hút xong phải lau sạch ống bằng gạc, hút rửa sạch lòng ống đổ hết nước ở trong khay quả đậu để ống thông hút vào trong khay rồi dùng khăn phủ lên. + Thay ống hút và khay quả đậu hàng giờ - Tháo bỏ găng - Cho bệnh nhân nằm lại tư thế thoải mái - Trường hợp đờm hoặc dịch xuất tiết quá đặc ta phải dùng dung dịch NaCl 0,9% hoặc Natribicarbonat ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ năng điều dưỡng part 4+ Nếu không có điều kiện thay ống thông hút sau mỗi lần hút thì sau khi hút xongphải lau sạch ống bằng gạc, hút rửa sạch lòng ống đổ hết nước ở trong khay quảđậu để ống thông hút vào trong khay rồi dùng khăn phủ lên.+ Thay ống hút và khay quả đậu hàng giờ- Tháo bỏ găng- Cho bệnh nhân nằm lại tư thế thoải mái- Trường hợp đờm hoặc dịch xuất tiết quá đặc ta phải dùng dung dịch NaCl 0,9%hoặc Natribicarbonat 14%o để pha loãng rồi hút kỹ thuật tiến hành như sau:Dùng bơm tiêm hút dung dịch sau đó bơm từ từ theo thành ống nội khí quảnhoặc canul mở khí quản, sau 1-2 phút thì bắt đầu hút.+ Người lớn bơm từ 3-5 ml, trẻ em bơm từ 0,2-2ml+ Không được bơm với áp lực mạnh và trực tiếp vào ống vì dễ gây kích thích làmảnh hưởng đến bệnh nhân.2.4. Thu dọn dụng cụ và bảo quản.- Ðưa dụng cụ bẩn về phòng cọ rửa để xử l{ theo quy định- Lau chùi máy hút rồi xếp về chỗ cũ.2.5. Ghi hồ sơ- Thời gian hút.- SỐ LƯỢNG dịch hút, tính chất dịch hút ra. Lưu { trừ phần dịch hút để rửa ốngthông và dịch bơm vào ống nội khí quản hoặc canul khí quản.- Tình trạng bệnh nhân trong và sau khi hút- Những diễn biến bất thường- Tên người làm thủ thuật.2.6. Những điều cần lưu {.- Phải đảm bảo kỹ thuật vô khuẩn trong khi hút thông đường hô hấp dưới chobệnh nhân để tránh gây bội nhiễm cho người bệnh.- Không được dùng chung ống thông, khay quả đậu, kẹp phẫu tích cho cả hútđường hô hấp trên và dưới.- Dụng cụ dùng để hút đường hô hấp trên và hút đường HÔ HẤP DƯỚI PHẢI ÐỂ ỞNHỮNG khu vực riêng hoặc đánh dấu rõ ràng để tránh nhầm lần khi sử dụng.- Phải thường xuyên hút đờm dãi cho bệnh nhân nhưng không được hút nhiều lầnliên tục. Không được hút quá dài trong một lần hút, không được hút quá sâu vàphải đảm bảo áp lực hút, không được hút với áp lực mạnh.+ Hút thường xuyên để đường hô hấp luôn được thông thoát, không bị tắc nghẽn.- Hút nhiều lần liên tục và hút lâu gây thiếu oxy+ Hút áp lực mạnh. làm tổn thương niêm mạc đường hô hấp+ Nếu không có máy hút thì có thể dùng bơm tiêm 50-100ml để hút. 14. KỸ THUẬT THỤT THÁOThụt tháo là thủ thuật đưa nước vào đại tràng nhằm làm mềm lỏng những cụcphân cứng và làm thành ruột nở rộng thành ruột được kích thích sẽ co lại đẩyphân ra ngoài trong trường hợp bệnh nhân không đại tiện được và để làm sạchkhung đại tràng.1. Cơ sở lý thuyết.1.1 Mục đích:Thụt tháo là thủ thuật đưa nước vào đại tràng nhằm làm mềm lỏng những cụcphân cứng và làm thành ruột nở rộng thành ruột được kích thích sẽ co lại đẩyphân ra ngoài trong trường hợp bệnh nhân không đại tiện được và để làm sạchkhung đại tràng.1.2. Chỉ định- Bệnh nhân táo bón lâu ngày- Trước khi phẫu thuật ổ bụng, đặc biệt là phẫu thuật đại tràng.- Trước khi chụp X quang đại tràng có bơm thuốc cản quang chụp ổ bụng có chuẩnbị.- Trước khi nội soi: soi ổ bụng, trực tràng, đại tràng.- Trước khi sinh đẻ- Trước khi thụt giữ.1.3. Chống chỉ định:- Bệnh thương hàn- Viêm ruột- Tắc xoắn ruột2. QUY TRìNH Kỹ THUậT.2.1. Chuẩn bị bệnh nhân:- Thông báo và giải thích cho bệnh nhân và người thân của họ biết về thủ thuậtsắp làm; động viên bệnh nhân yên tâm và cộng tác trong khi làm thủ thuật,trường hợp bệnh nhân là trẻ nhỏ, bệnh nhân không tỉnh.- Hướng dẫn cǎn dặn bệnh nhân những điều cần thiết. Không thụt vào giờ bệnhnhân ǎn, hoặc giờ thǎm bệnh nhân.2.2. Chuẩn bị dụng cụ:- Rửa tay trước khi chuẩn bị dụng cụ- 1 bốc thụt có gắn ống cao su- 1 kẹp- 1 canun thụt hoặc ống thông hậu môn phù hợp với bệnh nhân.+ Canul thẳng+ Canul cong (dùng trong sản khoa)Nếu dùng ống thông thì phải có ống nối tiếp. Nên dùng ống thông để thụt chobệnh nhân liệt và trẻ em.- 1 bình đựng nước thụt.+ Nước chín: Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nên dùng nước muối sinh lý.+ Số lượng nước thụt tùy theo chỉ định, thông thường đối với người lớn: 500 -1.000 ml, không được quá 1.500ml.+ Đối với trẻ em: Số lượng dịch thụt tùy theo tuổi. Nhưng không được quá 500ml.+ Nhiệt độ của dịch thụt: 37-40oC- 1 khay quả đậu- Vài miếng gạc.- Dầu nhờn- 1 tấm nylon- 1 vải đắp hoặc chǎn.- 1 bô dẹt- Giấy vệ sinh- Trụ treo bốc thụt- Bình phong che nếu làm tại bệnh phòng.2.3. Kỹ thuật tiến hành:- Đưa dụng cụ đến nơi làm thủ thuật.- Thay vải đắp.- K o bình phong che để tránh ảnh hưởng tới bệnh nhân khác khi làm ở buồngbệnh.- Lót tấm nylon dưới mông bệnh nhân.- Bỏ hẳn quần bệnh nhân ra nếu bệnh nhân không đi lại được.- Đặt bệnh nhân nằm tư thế thích hợp tùy theo tình trạng bệnh:+ Thông thường cho bệnh nhân nằm nghiêng trái.+ Trường hợp bệnh nhân liệt cho bệnh nhân nằm ngửa trên bô dẹt, nâng cao đầucho bệnh nhân.- Lắp canul hoặc ống thông vào ống cao su của bốc thụt. Kẹp ống lại.- Đổ nước vào bốc thụt.- Treo bốc thụt lên trụ cách mặt giường 40 - 60 cm. Không treo bốc quá cao vì treocao nước chảy vào với áp lực mạnh gây kích thích, tǎng nhu động ruột gây cản trởnước không vào sâu được ảnh hưởng đến kết quả thụt và làm bệnh ...