- Hàng ngày phải chải tóc cho bệnh nhân (nếu bệnh nhân tóc dài, phải tết tóc cho bệnh nhân). 2.4. Tắm cho bệnh nhân tại giường. 2.4.1. Mục đích: Tắm cho bệnh nhân tại giường nhằm mục đích: - Giữ da sạch sẽ, ngăn ngừa và giúp sự bài tiết của da được dễ dàng. - Ðem lại sự thoải mái cho bệnh nhân. Tắm tại giường được áp dụng trong trường hợp bệnh nhân không tự làm được như: bệnh nhân bị gãy xương, bệnh nhân liệt, mê man, nặng, bệnh nhân sau phẫu thuật. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ năng điều dưỡng part 5- Hàng ngày phải chải tóc cho bệnh nhân (nếu bệnh nhân tóc dài, phải tết tóc chobệnh nhân).2.4. Tắm cho bệnh nhân tại giường.2.4.1. Mục đích:Tắm cho bệnh nhân tại giường nhằm mục đích:- Giữ da sạch sẽ, ngăn ngừa và giúp sự bài tiết của da được dễ dàng.- Ðem lại sự thoải mái cho bệnh nhân.Tắm tại giường được áp dụng trong trường hợp bệnh nhân không tự làm đượcnhư: bệnh nhân bị gãy xương, bệnh nhân liệt, mê man, nặng, bệnh nhân sau phẫuthuật.2.4.2. Chuẩn bị bệnh nhân:- Báo và giải thích cho bệnh nhân biết việc sắp làm.- Giúp đỡ, hướng dẫn bệnh nhân những điều cần thiết, cho bệnh nhân đi đại tiểutiện.2.4.3 Chuẩn bị dụng cụ:- Bấm móng tay.- Chậu nước ấm.- Hai khăn bông to.- Khăn bông nhỏ.- Bột talc - cồn.- Quần áo sạch.- Xà phòng.- Khăn đắp.- Bình phong.- Vải trải giường, áo gối sạch.- Thùng đựng đồ bẩn.- Bô DẸT.2.4.4. Tiến hành:- Ðem dụng cụ đến giường bệnh nhân.- Dùng bình phong che kín giường bệnh nhân.- Ðóng cửa sổ, tắt quạt (nếu có).- Phủ khăn đắp lên người bệnh nhân.- Cởi quần áo bệnh nhân cho vào thùng đựng đồ bẩn.- K o khăn đắp, để lộ tay.- Trải khăn bông to dưới cẳng tay đến nách, dùng khăn lau từ cổ tay đến náchbằng nước, xà phòng, lau lại bằng nước sạch rồi lau khô. Tắm hai tay như nhau:Ðộng tác tắm phải dứt khoát, hạn chế nước nhỏ xuống giường.- Lót khăn bông, đặt chậu nước lên trên gần sát bệnh nhân, cho hai bàn tay bệnhnhân vào chậu nước rửa sạch lau khô. Có thể thay nước mỗi khi nước bẩn.- K o khăn đắp để lộ ngực, bụng. Tắm ngực và bụng. Lau khô, phủ khăn đắp lênche kín.- Ðặt khăn bông từ cẳng chân đến bẹn. Tắm cẳng chân, đùi. Lau khô.- Lau rửa vùng hậu môn - sinh dục (xem thêm bài rửa âm hộ - âm đạo).- Mang chậu và xà phòng xuống cuối giường, cho bệnh nhân nhúng chân vào chậunước, dùng xà phòng rửa sạch, lau khô.- Thay nước sạch.- Cho bệnh nhân nằm nghiêng hoặc sấp, lót khăn dài theo lưng. Tắm lưng từ thắtlưng trở lên. Tắm mông từ thắt lưng trở xuống. Sau đó lau khô.- Dùng cồn, bột talc xoa bóp vùng lưng và mông trước, sau đó đến các vùng khác.Cách xoa bóp: xoa nhẹ, ấn sâu xuống các bắp cơ, chú { các ụ xương.- Cho bệnh nhân nằm ngửa lại, mặc quần áo.- Thay khăn trải giường (nếu cần)- Sắp xếp lại ghế, giường, tủ đầu giường ngay ngắn, sạch sẽ.2.4.5. Dọn dẹp và bảo quản dụng cụ:- Ðồ VẢI GỬI ÐI giặt.- Rửa dụng cụ bằng xà phòng và nước. Lau khô. Trả về chỗ cũ.2.4.6. Ghi hồ sơ:- Ngày giờ tắm.- Tình trạng bệnh nhân.- Tên người thực hiện. 17. CHO BỆNH NHÂN THỞ OXYMột trong những nhu cầu cơ bản nhất của mỗi cá nhân là được cung cấp đủ oxymọi tế bào trong cơ thể cần được cung cấp oxy để chuyển hóa, dinh dưỡng vàtạo ra năng lượng cần thiết cho sự hoạt động cửa cơ thể. Nếu không có oxy thì tốc độ chuyển hóa tế bào giảm xuống và một số tế bào bắtđầu chết sau khoảng 30 giây nếu không được cung cấp oxy.TRUNG TÂM HÔ HẤP Ở hành não điều hòa tần số hô hấp. Trung tâm này rất nhạycảm với nồng độ khí carbonic (CO2) và oxy (O2) ở TRONG MÁU, ÐẶC BIỆT LÀ NỒNGÐỘ CO2. Khi nồng độ CO2 trong máu tăng lên thì hô hấp tăng lên về tần số và biênđộ để tăng đào thải khi thừa.Tần số hô hấp bình thường ở trẻ sơ sinh là khoảng 40 LẦN/PHÚT.ở trẻ nhỏ dưới 3 tuổi là KHOẢNG 30-35 LẦN/PHÚT.ở trẻ lớn tần số hô hấp KHOẢNG 25-30 LẦN/PHÚT.ở người lớn tần số hô hấp khoảng 14-22 lần/phút.Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn hoặc mắc bệnh đường hô hấp thương có biểu hiệnkhó thở dẫn đến tình trạng thiếu oxy. Mỗi điều dưỡng viên phải rất cảnh giác.Thận trọng khi có những vấn đề về hô hấp xảy ra và khi xử trí những vấn đề đó.1.1 Bệnh nhân có nguy cơ thiếu oxy.1.1.1. Tắc nghẽn đường hô hấp vì bất cứ nguyên nhân gì: đờm, dãi, dịch, dị vật, cothắt, sưng nề.1.1.2. Hạn chế hoạt động của lồng ngực ví dụ: hậu phẫu ở bụng, chấn thương lồngngực, bệnh lý của cột sống, tình trạng viêm nhiễm như viêm phúc mạc.1.1.3. Suy giảm chức năng của hệ thống thần kinh có tham gia quá trình hô hấp, vídụ: viêm não, chấn thương sọ não, hôn mê, bệnh nhân được gây mê toàn thân,tai biến mạch máu não và các bệnh gây liệt như: bại liệt, đa xơ cứng.1.1.4. Cản trở sự khuếch tán của khí trong phổi: tình trạng này thường do khối utrong phổi và các bệnh: Khí phế thũng, tắc mạch phổi và chấn thương.1.1.5. Thiếu oxy trong không khí do điều kiện, hoàn cảnh môi trường. Ví dụ: Môitrường quá nóng, quá nhiều khói, sương hoặc không khí quá loãng ở nơi có ápsuất khí quyển cao.1.2. Dấu hiệu và triệu chứng của thiếu oxy.- Bệnh nhân kêu khó thở. Bệnh nhân thường kêu: tôi không thở được hoặc tôicảm thấy là bị nghẹt thở.- Bệnh nhân thường phải ngồi dậy để thở- Bệnh nhân biểu hiện lo âu, hoảng hốt, bồn chồn- Vật vã kích thích- Giảm thị lực- Trí nhớ giảm, có thể lẫn lộn- Giảm trương lực và sự phối hợp của cơ- Trong giai đoạn đầu: huyết áp, mạch và tấn số hô hấp tăng vì tim đập tăng lên đểđáp ứng nhu cầu oxy của cơ thể.- Trong giai đoạn muộn: bệnh nhân có biểu hiện tím ...