Tại miền Nam nước ta, khoai lang có thể trồng quanh năm (nếu đủ nước), nhưng cây chỉ cho năng suất tối đa nếu trồng đúng thời vụ. Ở niềm Tây Nam bộ, trồng vào tháng 4-5 dl (thu hoạch vào tháng 8-9 dl) hay tháng 11-12 (sau mùa lúa). 2. Sửa soạn đất:- Đất thịt cần được cày xới kỷ, sâu khoảng 15-20 cm và sạch cỏ. Đất cát không cần sửa soạn, nhưng phải đảm bảo ẩm độ đất. Sau khi làm đất, đất được lên luống. Chiều cao và bề rộng tùy theo giống, đất đai và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật canh tác khoai lang dành cho nhà nôngKỹ thuật canh tác khoai lang1. Thời vụ: Tại miền Nam nước ta, khoai lang có thể trồng quanh năm (nếuđủ nước), nhưng cây chỉ cho năng suất tối đa nếu trồng đúng thời vụ. Ởniề m Tây Nam bộ, trồng vào tháng 4-5 dl (thu hoạch vào tháng 8-9 dl) haytháng 11-12 (sau mùa lúa). 2. Sửa soạn đất: - Đất thịt cần được cày xới kỷ, sâu khoảng 15-20 cm và sạch cỏ. Đấtcát không cần sửa soạn, nhưng phải đảm bảo ẩm độ đất. Sau khi làm đất, đấtđược lên luống. Chiều cao và bề rộng tùy theo giống, đất đai và điều kiệncanh tác. Luống rộng 70-100cm, mương rộng 30-40 cm, luống cao 30-50 cm. - Đất sét nặng cần lên luống cao để đất được thoáng, dể thoát nướcvà dễ thu hoạch. - Đất cát chỉ cần lên luống thấp hay không cần lên luống. 3. Giống: 3.1. Các giống khoai lang: Ở niềm Nam hiện nay có rất nhiều giống địa phương và du nhậpđược nông dân ưa chuộng và trồng khắp nơi như: - Tainung-55 (nguồn gốc Đài Loan): Củ hình trụ, vỏ ruột màu vàngcam. Giống chín sớm và hợp với khí hậu mưa và khô. Năng suất 17-18tấn/ha. Trồng nhiều ở Mỹ Tho. - Tainung-57 (nguồn gốc Đài Loan): Củ hình trụ, vỏ ruột màu vàngcam. Giống chín sớm và chịu được ẩm. Năng suất 14-16 tấn/ha. - Okinawa – 100 (nguồn gốc Nhật): củ hình trứng có vỏ đỏ lợt, ruộtmàu vàng lợt. Giống chín sớm, hợp mùa mưa và chịu được đất hơi phèn.Thường trồng để chăn nuôi. Năng suất 16-19 t/ha. - Bí đế (giống địa phương): củ hình thoi, có vỏ tím ruột vàng. Giốngsớm và có phẩm chất ngon. Năng suất 10-15 t/ha. - Khoai lang Đà Lạt 9giống địa phương) : củ hình thoi, có vỏ tím vàruột vàng cam. Giống dẻo, ngọt và khá sớm. Năng suất khoảng 10-14 tấn/ha. 3.2. Lựa hom giống: - Mập, mạnh, không sâu bệnh, có nhiều mắt (đốt). Trung bình hom tốtdài khoảng 30-40 cm, phải có từ 6-8 mắt. - Vị trí hom: Hom ngọn cho năng suất củ tốt nhất, kế là những homgiữa. Hom gốc thường cho năng suất kém. - Ủ để tăng cường tính: hom nhổ xong để chỗ mát trong 1-2 ngày(nhưng không để chất đống) sẽ giúp hom mọc mạnh hơn (kh6ng để quá 3ngày). - Chọn những hom ít rễ phụ và không bị ra hoa trước. 4. Đặt hom: Đặt hom nằ m ngang trên luống, chôn sâu 5-15 cm, với 2/3 hom đượcchôn sâu dưới đất. Khoảng cách (100 –130 cm) x (20-30 cm) mật độ 30.000 hom/ha vớimương rộng khoảng 30-40 cm. 5. Phân bón: Phân chuồng: cung cấp chất mùn và một phần dưỡng liệu cho - cây. Bón 6-8 tấn/ha. Phân hóa học: Tỷ lệ N-P-K thay đổi theo vùng. Có thể áp dụng - công thức 45-75-90 Cách bón: thường bón làm nhiều lần; Bón căn bản (lót nền): bón đầy đủ hữu cơ (phân chuồng, phân - xanh), phân P và ½ N + 1/2K vào lúc làm đất. Thiếu phân hóa học có thể bón thêm tro để cung cấp kali cho cây. Bón thúc: cung cấp 1/2N và 1/2K còn lại. Thời gian bón thúc - cho cây tối hảo là 30-45 ngày sau khi trồng. Ở đất nhiều cát có thể bón thúc 2 lần cho khoai lang: + lần 1: 15-30 ngày sau khi trồng. Bón ½ N còn lại nhằm thúc đẩy thân và lá phát triển. + lần 2: 45-60 ngày sau khi trồng. Bón ½ K còn lại, nhằ m kích thích củ phát triển Lượng kali bón thúc có thể chỉ cần rãi trên mặt đất, nơi gần gốc. Nếubón chung với N nên rạch hàng cách gốc khoảng 10-25 cm, sâu 5-7 cm đểbón. Phân được bón thành băng, dọc theo hàng khoai làng, cách gốckhoảng 10-15 cm, sâu khoảng 5-10 cm. 6. Chăm sóc 6.1. Trồng dặm hom chết: dặm hom thêm lúc 5-10 ngày sau khitrồng. 6.2. Bấm ngọn: kích thích thân khoai phân nhiều nhánh, sớm vàkhông cho thân chính mọc quá dài 6.3. Nhấc dây (giở dây): Giở dây sẽ giúp dưỡng liệu chỉ tập trung ởcủ gốc và còn làm luống khoai được thoáng. Thực hiện 2 lần vào lúc 30-45ngày và 60-75 ngày sau khi trồng. Chỉ nên giở dây để đứt các rễ phụ ở thân,không nên lật ngược dây lại làm xáo trộn kết cấu của các tầng lá sẽ giảm khảnăng quang hợp và tạo chất khô qua lá. Nếu gặp trời nắng hạn nên hạn chếviệc nhấc dây. 7. Tưới nước: Vào mùa khô, trên diện tích rộng người ta dẫn thủy cho ngập giữacác hàng luống để tưới cho khoai lang. Tuy nhiên, chỉ cần cho ngập khoảng1/3-1/2 chiều cao luống, tránh làm cho luống bị ngập nước (nhất à khi dâyđã phủ đất) để làm sâu bệnh dễ phát triển và củ cũng hông bị méo mó haynứt. Mùa nắng dẫn thủy cho khoai lang ít nhất hai lần (trừ lúc đặt hom): + Lần 1: 40-45 ngày sau khi trồng + Lần 2: 80-90 ngay sau khi trồng. 8. Sâu bệnh trên khoai lang 8.1. Côn trùng Sùng khoai lang: sùng khoét c ủ khoai tạo thành những đường ngầm,gây độc tố ...