Thông tin tài liệu:
Nối tiếp phần 1 Tài liệu Các phương pháp chẩn đoán bệnh lý lồng ngực mời các bạn cùng tìm hiểu phần 2 với các vấn đề về các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng. Hy vọng Tài liệu là nguồn thông tin hữu ích cho quá trình học tập và nghiên cứu của các bạn. Cùng tìm hiểu và tham khảo nội dung thông tin Tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật chẩn đoán bệnh lý lồng ngực: Phần 2Chương 2. Các p h ư ơ n g p h á p thảm d ò ,c h ẩ n đ o á n cận tâm s à n gì. MỘT SỐ XÉT NGHIỆM THƯỜNG QUY Các xét nghiệm thường quy cần phải làm đề phục vụ cho chẩn đoán và điểutrị đôi với các bệnh nhân bị các bệnh phổi- màng phối là: - Xét nghiệm máu. - Xét nghiệm về các chỉ tiêu nưỏc tiểu. - Xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán bệnh giang mai. - Xét nghiệm tốc độ máu lắng... Các xét nghiệm trên giúp cho ta trong việc nghiên cứu chẩn đoán cácthương tốn ỏ phôi bởi vì giá trị của nó, đặc biệt là khi tốc độ máu lắng được đovào đúng lúc bệnh nhân nghỉ ngơi sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giádiễn biên của một tôn thương viêm mạn tính (như tốn thương lao ở phôi...).li. CHẨN ĐOÁN VI THÊ TẾ BÀO HỌC Việc nghiên cứu những biên đôi của tê bào nhàm hiện sòm ung thư và phụcvụ cho việc chẩn đoán các bệnh phối-màng phôi đã được tiên hành từ lâu. Cóthê nghiên cứu các tê bào bong được lấy từ dịch màng phổi, từ đóm của bệnhnhân hoặc các tê bào có được nhờ chọc hút các tổ chức bệnh lý của phôi-màngphôi bằng kim nhỏ (fine needle npiration cytology = FNAC).1. Chân đoán vi thề tế bào học các tế bào bong Từ năm 1838, Donne đã có ý định đi tìm những tê bào bất thường trong sữanon. Năm 1843, Walsche đã làm các xét nghiệm phân tích đơm để tìm các têbào bong. Năm 1858 Lancereaux cho rằng có thê chan đoán ung thư phôi bàngphương pháp tế bào. Đến năm 1860, Bell và cộng sự đã khảng định: có thê chấnđoán ung thư vòm bụng bằng phương pháp này. Tiếp theo, có rất nhiêu các tácgiá khác lần lượt công bô giá trị của phương pháp dựa vào những biên đôi vêmặt vi the của các tê bào bong đế chẩn đoán một số bệnh như: ung thư cô tửcung (Dickinson, 1869; Papanicolaou, 1928); ung thư bàng quang (Sanders,1869); vào những năm 1880 và 1882, Erhlich đã hoàn chỉnh kỹ thuật cố định vềtẽ bào bong bằng nhiệt. 85 Đôi vối các bệnh lý của phổi-màng phổi, các tế bào bong có thể được lấy từđơm của bệnh nhân, từ dịch phế quản lấy được trong quá trình soi phê quảnhoặc từ dịch màng phối đã được ly tâm.2. Phương pháp chân đoán vi thê tế bào bằng chọc hút kim nhỏ Phương pháp chẩn đoán vi thể tê bào học bằng chọc hút kim nhỏ (íìneneedle apiration cytology = FNAC) đã được Ward (1912) sử dụng đe chan đoáncác u lympho bằng cách chọc hút các hạch lớn bằng kim nhỏ. Năm 1926, Martinvà Ellis ở bệnh viện Memorial-New York đã công bố kết quả chọc hút trên 1400tốn thương ác tính của hạch, u xương, u phôi, tuyến giáp và u vú. Năm 1952,Saphir nghiên cứu phương pháp này để chẩn đoán các tốn thương vú trong thòikỳ chửa đẻ và rút ra kết luận: phương pháp chẩn đoán vi thể tê bào học chọchút bằng kim nhỏ cho phép phân biệt nhanh ung thư vú với các bệnh vú lànhtính khác. Năm 1956, Godwin cho rằng: vối các khối u ở sâu thì chân đoán têbào học chọc hút bằng kim nhỏ dễ dàng hơn phương pháp sinh thiết bàng ngoạikhoa. Từ năm 1950 trở lại đây, ngày càng có nhiều tác giả công bô những côngtrình nghiên cứu có giá trị của FNAC. Các tác giả đều nhất trí cho ràng: FNAClà phương pháp chẩn đoán đơn giản, vô hại, ít tổn thương, ít tốn kém và cho kếtquả nhanh chóng. Chẩn đoán vi thể tế bào học dựa trên sự so sánh, nghiên cứu các hình tháiđặc biệt của các tế bào ỏ cạnh nhau, trên sự đánh giá cách xếp đặt tê bào, trênmối quan hệ giữa chúng và tố chức đệm, đánh giá tế bào học căn bản dựa vàocác hình thái đặc biệt được xác định ở riêng rẽ từng tế bào. Khi chẩn đoán vi thểtế bào học, phải đánh giá các tế bào trong tổng thể các đặc điếm hình thái củanhân và bào tương. Giá trị của phương pháp chẩn đoán vi thể tế bào học phụthuộc chủ yếu vào chất lượng và kinh nghiệm của nhà tế bào học. Kết quả chẩnđoán xác định tuy thuộc vào từng tác giả, giao động từ 86-98%. Vào những năm40, theo thống kê của Graham và Meigs, tỷ lệ dương tính giả của một số tác giảdao động từ 0,04-1,7% và tỷ lệ âm tính giả (theo thống kê của Guyner) dao độngtừ 9,2-12,8%. Các nghiên cứu của nhiều tác giả trong những năm gần đây chủ yếu nhàmmục đích nâng cao chất lượng và giảm tỷ lệ chẩn đoán sai của phường phápnày. Dowlatshahi K và cộng sự đã tiến hành chọc hút tế bào bằng kim nhỏ kếthợp vói thiết bị định vị điện quang. Nhò những dụng cụ xét nghiệm ngày càngphong phú về chất lượng và nhò kinh nghiệm của các nhà tế bào học ngày càngđược tích lũy, củng cố mà những nhầm lẫn về dường tính giả đã giảm nhiều vàtiên tới không còn nữa.86 Các nghiên cứu chẩn đoán vi thể tế bào học tức thì cũng là một hướngnghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn. Ưu thế hơn han của phương pháp này so vớiphương pháp chẩn đoán tế bào học chọc hút bàng kim nhỏ ở chỗ: người ta có thểlấy được nhiêu tế bào trên một diện rộng hơn nhò phương pháp áp, miết hoặcphết một mảnh tố chức hoặc hạch vừa được cắt ra ngay trong quá trình mổ lênmột số ...