Thông tin tài liệu:
Nguyên tắc hái Phần ngọn hái đi và số lá chừa lại cần cân đối, đảm bảo hệ số diện tích lá thích hợp cho cây. Hái phải căn cứ vào giống, năng suất và phẩm chất nguyên liệu (không hái già quá hay non quá)Kỹ thuật chừa Hái chừa tuỳ theo vụ chè, tình trạng sinh trưởng của cây, theo phẩm cấp chè nguyên liệu. Cầm búp chè nằm ngang bằn ngón tay trỏ và ngón tay cái trên 2 tay, bẻ dần cọng chè từ dưới lên phía búp, khi thấy mặt gãy không có xơ gỗ thì...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật hái chè Kỹ thuật hái chèNguyên tắc hái Phần ngọn hái đi và số lá chừa lại cần cân đối, đảm bảo hệ số diện tích lá thích hợp cho cây. Hái phải căn cứ vào giống, năng suất và phẩm chất nguyên liệu (không hái già quá hay non quá)Kỹ thuật chừaHái chừa tuỳ theo vụ chè, tình trạng sinh trưởng của cây, theophẩm cấp chè nguyên liệu.Cầm búp chè nằm ngang bằn ngón tay trỏ và ngón tay cái trên 2tay, bẻ dần cọng chè từ dưới lên phía búp, khi thấy mặt gãykhông có xơ gỗ thì dừng lại. Phần từ mặt gẫy đó đến búp là phầnnon (kể cả lá và cọng), phần còn lại là phần bánh tẻ. Trưởng hợpđiểm gãy nằm ngang cuống lá phải ngắt riêng lá đó ra và phântích tiếp. Một tay cầm cuống lá sát thịt lá, một tay cầm thân lágần sát tay kia để bẻ sống lá. Nếu ở điểm gãy không thấy xơ gỗthì lá đó là lá non. Nếu điểm gãy xuất hiện xơ gỗ thì tiến hành bẻtiếp từ cuống dần lên đuôi lá. Nếu điểm gãy không có xơ gỗ thìphần từ điểm gãy đến đuôi lá là phần non, phần còn lại là bánhtẻ. Chè loại 1 (chè A) có từ 0 - 10 % lá già, lá bánh tẻ Chè loại 2 (chè B) có từ 11 - 20 % lá già, lá bánh tẻ Chè loại 3 (chè C) có từ 21 - 30 % lá già, lá bánh tẻ Chè loại 4 (chè D) có từ 31 - 45 % lá già, lá bánh tẻ Xác định % bánh tẻ bằng phương pháp bấm bẻ theo tiêu chuẩnViệt Nam 1035 – 71 tiến hành như sau: Chia mẫu chè búp tươithành hai mẫu phân tích, cân từng mẫu chính xác đến 0,5 gam,lựa chọn và đánh giá từng búp, lá rời non để riêng, số còn lại sẽphân tích hàm lượng bánh tẻ.Hái chè KTCB (hái tạo hình) Đối với chè 1 tuổi: Từ tháng 10, hái bấm ngọn những cây cao 60 cm trở lên. Đối với chè 2 tuổi : Hái trên những cây to khoẻ cách mặt đất 50 cm trở lên .Hái tạo hình sau đốn 1. Đối với chè đốn lần 1: Đợt hái đầu cách mặt đất 40 - 45 cm, tạo thành mặt phẳng nghiêng theo sườn dốc. Đợt 2 hái đọt chừa 2 lá và lá cá. 2. Đối với chè đốn lần 2: Đợt đầu hái cao hơn chè đốn lần 1 từ 25 - 30 cm, các đợt sau hái chừa bình thường như ở chè đốn lần 1Hái chè kinh doanhHái tôm và 2 - 3 lá non, khi trên tán có 30 % số búp đủ tiêuchuẩn thì hái, tận thu búp mù xoè. Vụ Xuân (tháng 3-4): Hái chừa 2 lá và lá cá, tạo tán bằng những búp cao hơn mặt tán thì hái sát lá cá. Vụ Hè Thu (tháng 5 - 10): Hái chừa 1 lá và lá cá, tạo tán bằng những búp cao hơn mặt tán thì hái sát lá cá Vụ Thu Đông: Tháng 11 hái chừa lá cá , tháng 12 hái cả lá cá - Với các giống chè có dạng thân bụi, sinh trưởng đỉnh đều có thể hái kéo hay hái bằng máy để nâng cao năng suất lao động.Hái chừa theo đốn chè Đốn 60 - 65 cm: Hái chừa đầu vụ các vết đốn 15 cm Đốn 65 - 75 cm : Hái chừa đầu vụ cách vết đốn 10 cm Đốn > 75 cm : Hái chừa cách vết đốn 7 - 10 cm Đốn đau, đốn trẻ lại: hái tạo tán như hái chè KTCB