Danh mục

Kỹ thuật nuôi cá Bống Cát

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 532.76 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ao nuôi cá bống cát là những ao đất thông thường. Ở vùng ven biển có thể sử dụng ao nuôi tôm sú thâm canh, bán thâm canh hoặc ao nuôi quảng canh để nuôi luân canh cá bống cát.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi cá Bống Cát1234 Kỹ thuật nuôi cá Bống5 Cát6 1 1. Chuẩn bị ao nuôi 2 - Ao nuôi cá bống cát là những ao đất thông thường. Ở vùng ven biển có thể 3 sử dụng ao nuôi tôm sú thâm canh, bán thâm canh hoặc ao nuôi quảng canh 4 để nuôi luân canh cá bống cát. Vùng làm muối có thể luân canh nuôi cá ống 5 kèo trong ruộng muối vào mùa mưa khi nước bị giảm độ mặn không sản xuất 6 được muối. Từ những kinh nghiệm thực tế nuôi cá bống cát ở các địa phương 7 cho thấy, ao nuôi có diện tích thích hợp nhất từ 1.000 – 2.000 m2. 8 - Tát cạn ao, diệt hết cá tạp, cá dữ như cá chẽm, cá nâu, cá rô phi và tất cả các 9 loài cá, các loài địch hại khác. Nên dùng rễ dây thuốc cá (Derris elliptica10 Benth) để diệt tạp, với liều lượng 1kg rễ tươi cho 100m3 nước ao. Cách làm11 như sau: Để nước trong ao còn độ sâu 8 – 10cm và tính toán thể tích nước có12 trong ao, rễ dây thuốc cá đập dập, ngâm trong nước 5 – 6 giờ rồi vắt lấy nước,13 hòa loãng, sau đó té đều khắp mặt ao. Tất cả cá sẽ chết hết và vớt đi rồi tháo14 hết nước hoặc bơm cạn ao để phơi đáy.15 - Cày hoặc xới đáy ao 1 lớp đất mỏng (5 – 7 cm) để đáy ao thoáng khí, tạo16 điều kiện cho sinh vật đáy phát triển làm nguồn thức ăn tự nhiên cho cá.17 - Bón lót cho ao bằng phân hữu cơ, liều lượng 20 – 30 kg/100m2 ao.18 - Rải vôi bột xuống đáy ao để hạ phèn, diệt tạp, diệt các mầm bệnh, lượng19 dùng 8 – 12kg/100m2, sau đó có thể xới đảo bùn đáy để hoà trộn vôi và phân20 hữu cơ.21 - Ao cần phơi đáy 2 – 3 ngày. Những ao ở vùng bị nhiễm phèn thì không phơi22 đáy23 Những ao đã nuôi tôm sú trước đó thì không cần bón lót phân hữu cơ, chỉ nên24 diệt tạp và cá dữ bằng rễ dây thuốc cá, rải vôi, hạ phèn và diệt mầm bệnh25 trong đáy ao. 1 - Lấy nước vào ao qua lưới chắn lọc để tránh địch hại và cá dữ, cá tạp lọt vào 2 ao ăn hại cá và tranh giành thức ăn với cá nuôi. Khi mức nước đạt 0,3 – 0,4m 3 thì có thể thả cá giống. Những ngày sau đó tăng dần mức nước ao cho đến khi 4 đạt theo yêu cầu (0,8 – 1m). 5 2. Mùa vụ nuôi 6 Mùa vụ nuôi bống cát từ tháng 4 – 5 khi bắt đầu có con giống tự nhiên, ngoài 7 ra người nuôi còn sử dụng ao nuôi tôm để nuôi bống cát sau khi nuôi tôm vụ 8 1 (vào tháng 7 – 8). 910 3. Kích cỡ và mật độ thả giống cá nuôi11 - Kích cỡ cá giống: Nên chọn cá giống khoảng 3 – 5cm hoặc 4 – 6cm, cá12 giống ương nuôi trong ao là tốt nhất vì sẽ có kích cỡ đồng đều hơn, khoẻ hơn13 vì đã thích nghi với điều kiện trong ao. Chọn cá khoẻ mạnh, hoạt động nhanh14 nhẹn, không bị nhiễm bệnh, màu sắc tươi sáng, có nhiều nhớt.15 - Mật độ thả nuôi: Tuỳ theo điều kiện ao, khả năng quản lý chăm sóc và cỡ cá,16 có thể thả nuôi với mật độ 30 – 60 con/m2, trung bình 50 con/m2. Nếu cỡ cá17 nhỏ (3cm) nên thả mật độ cao hơn so với cỡ cá lớn (5 – 6cm) để trừ hao hụt 1 trong khi nuôi. Nếu điều kiện quản lý và kiểm soát chất lượng nước chủ động, 2 có thể tăng mật độ nuôi lên cao hơn 60 con/m2. 3 4. Chăm sóc và quản lý ao nuôi 4 a. Thức ăn 5 - Cá bống cát có tính ăn tạp, ngoài thức ăn tự nhiên có trong ao như phù du 6 động thực vật, sinh vật đáy, rong tảo sống bám, mùn bã hữu cơ… cá còn ăn 7 được các thức ăn do con người cung cấp như ăn thức ăn chế biến và thức ăn 8 viên công nghiệp. 9 - Để duy trì thức ăn tự nhiên, phải định kỳ bón thêm phân hữu cơ đã ủ hoại 1010 – 15 kg/100m2/tuần hoặc 100 – 150g phân vô cơ (DAP, NPK)/tuần. Thức ăn11 chế biến gồm cám gạo (60 – 70%) và bột cá (30 – 40%) được trộn đều và nấu12 chín, trộn thêm premix khoáng và vitamin A, D, E, C (tổng cộng 0,2 – 0,3%13 tổng trọng lượng thức ăn). Hàm lượng đạm trong thức ăn dao động từ 25% ở14 2 tháng đầu, sau đó giảm dần xuống 22% rồi 20% ở tháng thứ 3,4 và 18% cho15 hai tháng nuôi cuối. Khẩu phần ăn 4 – 6% trọng lượng thân/ngày. Mỗi ngày16 cho cá ăn 2 lần vào buổi sáng và chiều mát.17 - Cho cá ăn thức ăn viên công nghiệp cần phải chọn loại kích cỡ thức ăn phù18 hợp với độ lớn và kích thước miệng để cá có khả năng sử dụng thức ăn hiệu19 quả nhất. Hàm lượng đạm trong thức ăn cũng dao động từ 25 – 28%, giảm20 dần theo tuổi của cá. Khẩu phần ăn thức ăn viên công nghiệp từ 1 – 1,5%21 trọng lượng thân/ngày và cho cá ăn ngày 2 lần vào sáng sớm và chiều mát.22 - Ngoài ra, trong thời gian nuôi, thức ăn nên có bổ sung thêm một số loại men23 tiêu hoá nhằm kích thích cho cá ăn ngon và tiêu hoá thức ăn tốt hơn tránh hiện24 tượng cá bị chướng bụng, đầy hơi.25 b. Quản lý ao nuôi26 - Quản lý chất lượng nước: 1 + Nước ao cần được chủ động điều chỉnh tăng cao hoặc giảm thấp phù hợp 2 với các giai đoạn phát triển của cá nuôi. Giai đoạn hai tuần đầu mới thả cá 3 giống, mực nước ao cần đạt 0,4 – 0,5m, sau đó tiếp tục dâng từ từ, mỗi tuần 4 cao hơn 0,2m cho đến khi mức nước đạt tốt đa. 5 + ...

Tài liệu được xem nhiều: