Kỹ thuật nuôi cá lóc bông thương phẩm
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 104.46 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nuôi cá lóc bông trong ao: 1.1. Chuẩn bị ao nuôi:Ao nuôi cá lóc bông có diện tích từ 500 m2 trở lên, độ sâu từ 1,5 - 2 m, bờ ao phải cao và chắc chắn. Cống thoát nước có khẩu độ lớn để thoát nước dễ dàng. Trước khi thả nuôi cá, ao được tát cạn, vét bùn đáy, tu sửa chổ sạt lở, lấp hết lỗ mọi quanh ao. Rải vôi đáy ao từ 10 – 15kg/100m2 ao, phơi đáy 2 – 3 ngày rồi cấp nước vào ao. Nguồn nước cấp cho ao phải chủ động,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi cá lóc bông thương phẩm Kỹ thuật nuôi cá lóc bông thương phẩmNuôi cá lóc bông trong ao:1.1. Chuẩn bị ao nuôi:Ao nuôi cá lóc bông có diện tích từ 500 m2 trở lên, độ sâu từ 1,5- 2 m, bờ ao phải cao và chắc chắn. Cống thoát nước có khẩu độlớn để thoát nước dễ dàng. Trước khi thả nuôi cá, ao được tátcạn, vét bùn đáy, tu sửa chổ sạt lở, lấp hết lỗ mọi quanh ao. Rảivôi đáy ao từ 10 – 15kg/100m2 ao, phơi đáy 2 – 3 ngày rồi cấpnước vào ao. Nguồn nước cấp cho ao phải chủ động, cấp thoátdễ dàng, nước không bị nhiễm phèn và mặn (pH phải từ 6,5 –8,5; độ mặn dưới 5‰).1.2 Mùa vụ nuôi, cá giống và mật độ thả nuôi:Có thể nuôi quanh năm. Cá giống thả nuôi có kích cỡ đồng đều,trọng lượng từ 15 – 20g/con. Cá khỏe mạnh, nhanh nhẹn, màusắc sáng, cơ thể cân đối, nhiều nhớt. Trước khi thả xuống aonuôi, cá giống được tắm nước muối nồng độ 3%. Nên thả cá vàolúc trời mát. Mật độ thả giống từ 25 – 30 con/m2.1.3. Thức ăn, quản lý và chăm sóc cá nuôi:- Thức ăn cho cá nuôi: Thức ăn chủ yếu là cá tạp biển, cá vụn.Giai đoạn cá còn nhỏ trong 2 tháng đầu, thức ăn cần được xaynhuyễn hoặc băm nhỏ. Khi cá lớn, thì chỉ cần băm nhỏ hoặc cắtkhúc những loại thức ăn có kích cỡ lớn hoặc quá dài. Khẩu phầnăn từ 3 – 5% trọng lượng cá trong ao. Cá càng lớn thì khẩu phầnăn cũng giảm dần.Thức ăn của cá được rải trên sàng ăn. Sàng ăn được làm bằng trehoặc gỗ và được đặt ngập trong nước khoảng 10cm.Hệ số tiêu tốn thức ăn tùy thuộc vào chủng loại và chất lượngthức ăn. Với thức ăn cá biển (cá tạp), hệ số thức ăn trung bình từ3,5 – 4 kg thức ăn/kg cá nuôi.- Quản lý môi trường ao nuôi: Hằng ngày theo dõi chặt chẽ mứcđộ ăn của cá để điều chỉnh kịp thời và hợp lý lượng thức ăn.Nước trong ao cần được thay đổi thường xuyên (1 – 2 lần/tuần),mỗi lần thay 30 – 40% lượng nước trong ao.Thường xuyên theo dõi hoạt động của cá trong ao để kịp thờiphát hiện những dấu hiệu lạ như cá bỏ ăn, bơi không bìnhthường, nhiễm bệnh... để có biện pháp chữa trị kịp thời.2. Nuôi cá lóc bông trong bè:Bè được làm chủ yếu bằng gỗ. Thể tích bè dao động từ 80 –280m3 , độ ngập nước của bè từ 2,5 – 4 m.Bè được đặt ở những nơi có điều kiện thuận lợi cho quản lýchăm sóc cũng như điều kiện sinh thái của cá. Nơi đặt bè khôngảnh hưởng đến giao thông trên sông. Phải đặt nơi có mực nướcsâu, dòng chảy nhẹ. Tránh nơi nước chảy quá mạnh, dòng nướcbị ô nhiễm.Biện pháp kỹ thuật nuôi:Mùa vụ: Có thể thả nuôi quanh năm.Cá giống và mật độ thả nuôi: Cá phải khỏe mạnh, không dị hình,không có dấu hiệu bệnh tật, không bị xây sát và không bị mấtnhớt, cá bơi nhanh nhẹn, bơi theo đàn. Cá có kích cỡ đồng điều.Trọng lượng từ 15 – 20 g/con. Khi thả cá vào bè cần thả từ từ đểcá quen dần với điều kiện mới. Trước khi thả cá xuống bè, phảitắm nước muối 3% trong thời gian 3 - 5 phút để loại bỏ được kýsinh trùng ký sinh trên cơ thể cá.Mật độ thả từ 100 – 130 con/m3.Thức ăn : Chủ yếu là cá biển, cá tạp. Khẩu phần ăn từ 3 – 5 %trọng lượng thân/ngày. Thức ăn được đưa xuống sàng ăn đặtcách mặt nước 15 – 20 cm.Hàng ngày quan sát hoạt động bắt mồi của cá để điều chỉnhkhẩu phần ăn cho cá phù hợp. Khi phát hiện cá bị bệnh phảigiảm hoặc ngưng cho cá ăn và tìm biện pháp để xử lý.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi cá lóc bông thương phẩm Kỹ thuật nuôi cá lóc bông thương phẩmNuôi cá lóc bông trong ao:1.1. Chuẩn bị ao nuôi:Ao nuôi cá lóc bông có diện tích từ 500 m2 trở lên, độ sâu từ 1,5- 2 m, bờ ao phải cao và chắc chắn. Cống thoát nước có khẩu độlớn để thoát nước dễ dàng. Trước khi thả nuôi cá, ao được tátcạn, vét bùn đáy, tu sửa chổ sạt lở, lấp hết lỗ mọi quanh ao. Rảivôi đáy ao từ 10 – 15kg/100m2 ao, phơi đáy 2 – 3 ngày rồi cấpnước vào ao. Nguồn nước cấp cho ao phải chủ động, cấp thoátdễ dàng, nước không bị nhiễm phèn và mặn (pH phải từ 6,5 –8,5; độ mặn dưới 5‰).1.2 Mùa vụ nuôi, cá giống và mật độ thả nuôi:Có thể nuôi quanh năm. Cá giống thả nuôi có kích cỡ đồng đều,trọng lượng từ 15 – 20g/con. Cá khỏe mạnh, nhanh nhẹn, màusắc sáng, cơ thể cân đối, nhiều nhớt. Trước khi thả xuống aonuôi, cá giống được tắm nước muối nồng độ 3%. Nên thả cá vàolúc trời mát. Mật độ thả giống từ 25 – 30 con/m2.1.3. Thức ăn, quản lý và chăm sóc cá nuôi:- Thức ăn cho cá nuôi: Thức ăn chủ yếu là cá tạp biển, cá vụn.Giai đoạn cá còn nhỏ trong 2 tháng đầu, thức ăn cần được xaynhuyễn hoặc băm nhỏ. Khi cá lớn, thì chỉ cần băm nhỏ hoặc cắtkhúc những loại thức ăn có kích cỡ lớn hoặc quá dài. Khẩu phầnăn từ 3 – 5% trọng lượng cá trong ao. Cá càng lớn thì khẩu phầnăn cũng giảm dần.Thức ăn của cá được rải trên sàng ăn. Sàng ăn được làm bằng trehoặc gỗ và được đặt ngập trong nước khoảng 10cm.Hệ số tiêu tốn thức ăn tùy thuộc vào chủng loại và chất lượngthức ăn. Với thức ăn cá biển (cá tạp), hệ số thức ăn trung bình từ3,5 – 4 kg thức ăn/kg cá nuôi.- Quản lý môi trường ao nuôi: Hằng ngày theo dõi chặt chẽ mứcđộ ăn của cá để điều chỉnh kịp thời và hợp lý lượng thức ăn.Nước trong ao cần được thay đổi thường xuyên (1 – 2 lần/tuần),mỗi lần thay 30 – 40% lượng nước trong ao.Thường xuyên theo dõi hoạt động của cá trong ao để kịp thờiphát hiện những dấu hiệu lạ như cá bỏ ăn, bơi không bìnhthường, nhiễm bệnh... để có biện pháp chữa trị kịp thời.2. Nuôi cá lóc bông trong bè:Bè được làm chủ yếu bằng gỗ. Thể tích bè dao động từ 80 –280m3 , độ ngập nước của bè từ 2,5 – 4 m.Bè được đặt ở những nơi có điều kiện thuận lợi cho quản lýchăm sóc cũng như điều kiện sinh thái của cá. Nơi đặt bè khôngảnh hưởng đến giao thông trên sông. Phải đặt nơi có mực nướcsâu, dòng chảy nhẹ. Tránh nơi nước chảy quá mạnh, dòng nướcbị ô nhiễm.Biện pháp kỹ thuật nuôi:Mùa vụ: Có thể thả nuôi quanh năm.Cá giống và mật độ thả nuôi: Cá phải khỏe mạnh, không dị hình,không có dấu hiệu bệnh tật, không bị xây sát và không bị mấtnhớt, cá bơi nhanh nhẹn, bơi theo đàn. Cá có kích cỡ đồng điều.Trọng lượng từ 15 – 20 g/con. Khi thả cá vào bè cần thả từ từ đểcá quen dần với điều kiện mới. Trước khi thả cá xuống bè, phảitắm nước muối 3% trong thời gian 3 - 5 phút để loại bỏ được kýsinh trùng ký sinh trên cơ thể cá.Mật độ thả từ 100 – 130 con/m3.Thức ăn : Chủ yếu là cá biển, cá tạp. Khẩu phần ăn từ 3 – 5 %trọng lượng thân/ngày. Thức ăn được đưa xuống sàng ăn đặtcách mặt nước 15 – 20 cm.Hàng ngày quan sát hoạt động bắt mồi của cá để điều chỉnhkhẩu phần ăn cho cá phù hợp. Khi phát hiện cá bị bệnh phảigiảm hoặc ngưng cho cá ăn và tìm biện pháp để xử lý.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ thuật chăn nuôi chăm sóc gia súc bệnh trong chăn nuôi bảo quản thức ăn chăn nuôi các loại hình ngư nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số đặc điểm ngoại hình và sinh lý sinh dục của chuột lang nuôi làm động vật thí nghiệm
5 trang 137 0 0 -
5 trang 125 0 0
-
Giáo trình chăn nuôi gia cầm - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
230 trang 71 1 0 -
Bài giảng Chăn nuôi trâu bò - Chương 4: Chăn nuôi trâu bò cái sinh sản
12 trang 67 0 0 -
Đặc Điểm Sinh Học Của Sò Huyết
5 trang 66 0 0 -
NGHỀ CHĂN NUÔI NGAN AN TOÀN SINH HỌC
28 trang 66 0 0 -
Giáo trình Chăn nuôi trâu bò (ĐH Nông nghiệp I HN) - Tài liệu tham khảo
3 trang 57 1 0 -
Chăm sóc thỏ mẹ và thỏ mới sinh
3 trang 49 0 0 -
Giáo trình thức ăn gia súc - Chương 3
11 trang 49 0 0 -
8 trang 48 0 0