Kỹ Thuật Nuôi Cá Ngát
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 142.65 KB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cá Ngát phân bố rộng ở vùng nhiệt đới, vùng Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, xuất hiện nhiều ở các cửa sông, hồ, vịnh, đầm phá nước lợ, biển, chúng cũng có thể sống ở cả những vùng nước ngọt sâu trong nội địa. Chúng được tìm thấy ở các nước: Úc, Bangladesh, Brunei Darsm, Campuchia, Ấn Độ, Indonesia, Lào , Malaysia, Papua Guin, Myanmar, Philippines, Singapore, Sri Lanka, Thái Lan, và Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ Thuật Nuôi Cá NgátKỹ Thuật Nuôi Cá NgátCá Ngát phân bố rộng ở vùng nhiệt đới, vùng Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương,xuất hiện nhiều ở các cửa sông, hồ, vịnh, đầm phá nước lợ, biển, chúng cũngcó thể sống ở cả những vùng nước ngọt sâu trong nội địa. Chúng được tìmthấy ở các nước: Úc, Bangladesh, Brunei Darsm, Campuchia, Ấn Độ,Indonesia, Lào , Malaysia, Papua Guin, Myanmar, Philippines, Singapore, SriLanka, Thái Lan, và Việt Nam.Mùa vụ sinh sản chính của cá Ngát là từ tháng 6 đến tháng 8 hàng năm. Kếthợp với kết quả nghiên cứu về đường kính trứng của cá Ngát cho thấy, cáNgát trong tự nhiên sinh sản một lần trong năm tập trung sinh sản vào mùamưa nhưng mùa vụ sinh sản của cá có thể kéo dài đến đầu năm sau. Cá ngátcó kích cỡ nhỏ nhất thành thục sinh dục có trọng lượng 339,57g dài 39 cm với1070 trứng và có trọng lượng tuyến sinh dục là 34,52 g, cá có trọng lượng lớnnhất thành thục sinh dục là 3330g dài 76,5 cm với 5247 trứng và có trọnglượng tuyến sinh dục là 970 g. Cá Ngát có sức sinh sản tuyệt đối 2125(trứng/cá thể) và có sức sinh sản là 1692 (trứng/Kg), sức sinh sản tuyệt đốicủa cá Ngát tăng dần theo khối lượng cơ thể cá. Cá có sức sinh sản tuyệt đốităng nhanh ở nhóm cá có trọng lượng từ 1500 g đến nhóm cá có kích cỡ lớnhơn 2500 g với số trứng tương ứng từ 2476 (trứng) đến 6004 (trứng). Bãi đẻcủa cá Ngát là ở vùng cửa sông, sau khi để xong một phần cá con bơi ngượclên vùng nước ngọt sinh sống. Môi trường sống của cá ngát có nồng độ muốitừ 0- 20%0 , pH dao động từ 6- 7; Oxy hòa tan từ 5- 8 ppm; độ trong từ 15-30cm. Cá ngát sống trong nước ngọt lớn nhanh hơn cá ngát sống tại vùngnước lợ.Cá Ngát có tập tính làm hang, hang cá Ngát thường rất sâu và có từ 2 đến 8nghách. Trong mỗi hang thường có một cặp cá. Hang thường được đào ở venbờ cách mặt nước lúc thủy triều xuống khoảng 30 cm.Ao nuôi cá ngát nên gần song để dể thay nước, ao nuôi cá ngát cần được giacố kỹ để tránh cá làm hang; dùng chà cây hoặc ống nhựa làm nơi trú ẩn chocá. Thức ăn cho cá ngát là tép, cá vụn, hến sông, ốc bươu vàng; cho cá ănbằng cách rãi đều khắp ao và thường xuyên kiểm tra thức ăn bằng sàn ăn. Cáăn mạnh về đêm, nên cho cá ăn 2 lần/ngày; cử cho ăn vào chiều tối gấp đôi cửcho ăn ban ngày. Cho cá ăn khi nước lớn (thủy triều cao), hạn chế cho ăn khinước kém. Thời gian nuôi tùy thuộc vào kích cở cá thu hoạch nhưng thườngkéo dài hơn 1 năm. Mùa vụ bắt đầu nuôi từ tháng 6-8, cá tăng trọng nhanh khithức ăn được cung cấp đầy đủ và thường xuyên.Cá ngát nuôi sau 12 tháng đạt trọng lượng từ 1,5- 2 kg, hệ số FCR= 4-5. Sau2 năm , cá đạt từ 3,5- 4kg. Thu hoạch: cá ngát thường được thu tỉa bằng cáchđặt bẫy khi đủ kích thước hoặc tháo cạn bắt hết một lần, vận chuyển sống đếnbán tại quán ăn, nhà hàng để được giá cao. Giá bán khoảng 50- 60.000đồng/kg tùy thời điểm.Hạch toán kinh tế cho ao nuôi 200m2: Mật độ nuôi 5 con/m2, tỷ lệ sống 70%.Cải tạo ao, giá thể: 1.000.000; con giống: 2.000.000; thức ăn, quản lý:10.000.000 đồng. Thu hoạch: 500kg x 60.000 đồng/kg = 30.000.000đồng. Lợinhuận: 17.000.000 đồng/200m2.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ Thuật Nuôi Cá NgátKỹ Thuật Nuôi Cá NgátCá Ngát phân bố rộng ở vùng nhiệt đới, vùng Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương,xuất hiện nhiều ở các cửa sông, hồ, vịnh, đầm phá nước lợ, biển, chúng cũngcó thể sống ở cả những vùng nước ngọt sâu trong nội địa. Chúng được tìmthấy ở các nước: Úc, Bangladesh, Brunei Darsm, Campuchia, Ấn Độ,Indonesia, Lào , Malaysia, Papua Guin, Myanmar, Philippines, Singapore, SriLanka, Thái Lan, và Việt Nam.Mùa vụ sinh sản chính của cá Ngát là từ tháng 6 đến tháng 8 hàng năm. Kếthợp với kết quả nghiên cứu về đường kính trứng của cá Ngát cho thấy, cáNgát trong tự nhiên sinh sản một lần trong năm tập trung sinh sản vào mùamưa nhưng mùa vụ sinh sản của cá có thể kéo dài đến đầu năm sau. Cá ngátcó kích cỡ nhỏ nhất thành thục sinh dục có trọng lượng 339,57g dài 39 cm với1070 trứng và có trọng lượng tuyến sinh dục là 34,52 g, cá có trọng lượng lớnnhất thành thục sinh dục là 3330g dài 76,5 cm với 5247 trứng và có trọnglượng tuyến sinh dục là 970 g. Cá Ngát có sức sinh sản tuyệt đối 2125(trứng/cá thể) và có sức sinh sản là 1692 (trứng/Kg), sức sinh sản tuyệt đốicủa cá Ngát tăng dần theo khối lượng cơ thể cá. Cá có sức sinh sản tuyệt đốităng nhanh ở nhóm cá có trọng lượng từ 1500 g đến nhóm cá có kích cỡ lớnhơn 2500 g với số trứng tương ứng từ 2476 (trứng) đến 6004 (trứng). Bãi đẻcủa cá Ngát là ở vùng cửa sông, sau khi để xong một phần cá con bơi ngượclên vùng nước ngọt sinh sống. Môi trường sống của cá ngát có nồng độ muốitừ 0- 20%0 , pH dao động từ 6- 7; Oxy hòa tan từ 5- 8 ppm; độ trong từ 15-30cm. Cá ngát sống trong nước ngọt lớn nhanh hơn cá ngát sống tại vùngnước lợ.Cá Ngát có tập tính làm hang, hang cá Ngát thường rất sâu và có từ 2 đến 8nghách. Trong mỗi hang thường có một cặp cá. Hang thường được đào ở venbờ cách mặt nước lúc thủy triều xuống khoảng 30 cm.Ao nuôi cá ngát nên gần song để dể thay nước, ao nuôi cá ngát cần được giacố kỹ để tránh cá làm hang; dùng chà cây hoặc ống nhựa làm nơi trú ẩn chocá. Thức ăn cho cá ngát là tép, cá vụn, hến sông, ốc bươu vàng; cho cá ănbằng cách rãi đều khắp ao và thường xuyên kiểm tra thức ăn bằng sàn ăn. Cáăn mạnh về đêm, nên cho cá ăn 2 lần/ngày; cử cho ăn vào chiều tối gấp đôi cửcho ăn ban ngày. Cho cá ăn khi nước lớn (thủy triều cao), hạn chế cho ăn khinước kém. Thời gian nuôi tùy thuộc vào kích cở cá thu hoạch nhưng thườngkéo dài hơn 1 năm. Mùa vụ bắt đầu nuôi từ tháng 6-8, cá tăng trọng nhanh khithức ăn được cung cấp đầy đủ và thường xuyên.Cá ngát nuôi sau 12 tháng đạt trọng lượng từ 1,5- 2 kg, hệ số FCR= 4-5. Sau2 năm , cá đạt từ 3,5- 4kg. Thu hoạch: cá ngát thường được thu tỉa bằng cáchđặt bẫy khi đủ kích thước hoặc tháo cạn bắt hết một lần, vận chuyển sống đếnbán tại quán ăn, nhà hàng để được giá cao. Giá bán khoảng 50- 60.000đồng/kg tùy thời điểm.Hạch toán kinh tế cho ao nuôi 200m2: Mật độ nuôi 5 con/m2, tỷ lệ sống 70%.Cải tạo ao, giá thể: 1.000.000; con giống: 2.000.000; thức ăn, quản lý:10.000.000 đồng. Thu hoạch: 500kg x 60.000 đồng/kg = 30.000.000đồng. Lợinhuận: 17.000.000 đồng/200m2.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nuôi trồng thủy sản chế biến các loại thuỷ sản các loại sinh vật biển xử lý nước thải bài học nuôi cá ngát kinh nghiệm nuôi cá ngátTài liệu liên quan:
-
78 trang 348 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 260 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 245 0 0 -
225 trang 222 0 0
-
2 trang 202 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 199 0 0 -
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 185 0 0 -
13 trang 182 0 0
-
191 trang 175 0 0
-
91 trang 175 0 0