Kỹ Thuật Nuôi Ghép Cua Xanh Với Tôm Xú
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 137.69 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu kỹ thuật nuôi ghép cua xanh với tôm xú, nông - lâm - ngư, ngư nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ Thuật Nuôi Ghép Cua Xanh Với Tôm XúKỹ Thuật Nuôi GhépCua Xanh Với Tôm XúCua xanh (Scylla spp) là đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế cao, được nuôi ởnhiều nước trong khu vực Đông Nam Á, là nguồn cung cấp thực phẩm tươisống và là nguồn thu nhập quan trọng của cộng đồng cư dân ven biển.Ở nước ta, người dân một số vùng địa phương như Hải Phòng, Quảng Ninh,Thanh Hóa, Nghệ An đã nuôi cua mắt xanh từ rất lâu, hầu hết nuôi theo hìnhthức quảng canh, năng suất thấp, trung bình 120-150kg/ha; nguồn cua giốngthả hoàn toàn dựa vào nguồn khai thác tự nhiên. Năm 2003, các nhà khoa họcnước ta nghiên cứu thành công và hoàn thiện công nghệ sản xuất giống cuaxanh. Do chủ động nguồn cua giống nhân tạo, nghề nuôi cua xanh đã pháttriển mạnh với nhiều hình thức như nuôi ghép với tôm sú, nuôi ghép với cá,nuôi trong hệ sinh thái ngập mặn, nuôi chuyên canh, đạt năng suất 1,5-2tấn/ha.Dưới đây là hình thức nuôi ghép cua xanh với tôm sú, đạt năng suất 1 tấn/hađể bà con cùng tham khảo. Mô hình này được áp dụng cho tất cả các tỉnh venbiển trong cả nước.I. Điều kiện áp dụng- Môi trường ao nuôi:+Chất đáy của ao là bùn cát, độ lún 10 - 15 cm. Độ mặn dao động 15 – 25+Các chỉ tiêu thủy hóa: pH = 8,0 - 8,5, nhiệt độ nước 26 - 30 độ C, NH3 - N,NO2,H2S < 0,02 mg/lít, ôxy hòa tan 6 mg/lít.+Độ sâu nước: 0,8 - 1,5 m.- Diện tích ao nuôi: Từ 0,3 - 1 ha, mỗi ao có 1- 2 cống cấp và thoát nước.II. Kỹ thuật nuôi- Vị trí ao nuôi:Chọn ao nuôi ở vùng trung triều hoặc hạ triều để thuận lợi cho việc cấp vàthoát nước, giao thông đi lại, cung cấp thức ăn và tiêu thụ sản phẩm dễ dàng.- Cải tạo ao và vệ sinh diệt tạp:Do ao nuôi thường ở vị trí trung triều nên sẽ rất khó tháo cạn nước để phơiđáy ao diệt tạp, do đó cần tiến hành tẩy dọn ao bằng cách dùng saphonin diệttạp với liều lượng 10 - 15 g/m3, thời gian xử lý 24 - 36 giờ. Bón vôi để khửchua và diệt tạp với liều lượng 1.000 - 1.500 kg/ha, tùy thuộc vào pH của đấtvà nước. Dùng lưới 2a = 1cm, khổ 0,5 - 0,7m chắn quanh bờ ao để bảo vệ,lưới chắn có góc nghiêng vào trong lòng ao 450 nhằm đảm bảo cua trong aokhông thể bò qua được.Cấp nước vào ao nuôi: Trước khi cấp nước vào ao cần tiến hành kiểm tracống cấp và thoát nước, dùng lưới 2a = 2mm để chắn và bảo vệ không chođịch hại vào ao nuôi. Trong 2 tháng đầu duy trì mức nước ao 0,8 – 1m, sau đótăng dần nước đạt 1 – 1,4 m.- Thả giống:Kích cỡ con giống: Cua giống có độ rộng vỏ đầu ngực (mai cua) đạt 17 -20mm, trọng lượng 0,8 - 1g/con; tôm giống cỡ PL15 trở lên. Mật độ thả 0,5con cua/m2 nuôi ghép với 10 con tôm sú/m2.Thời điểm thả giống: Thả cua giống trước 45 ngày, sau đó mới thả tôm giống.III. Cho ăn và quản lý chăm sóc- Cho ăn:Thức ăn dùng để nuôi cua và tôm là cá tạp, nhuyễn thể, giáp xác kích thướcnhỏ, thức ăn tổng hợp dạng viên. Tỷ lệ trộn thức ăn cho cua ăn: cá tạp 50 -60%, nhuyển thể 30 - 40%, giáp xác 10%. Để đảm bảo cua phát triển tốt cầnbổ sung thức ăn tổng hợp dạng viên.Lượng thức ăn cho ăn hàng ngày phụ thuộc vào kích cỡ của cua và tôm, tăngdần trong khi nuôi nhưng tỷ lệ % thức ăn cho ăn so với trọng lượng của cuagiảm dần; thường cho ăn 3 - 10% trọng lượng thân.Thời gian cho ăn: Dựa vào tập tính của cua và tôm hoạt động tìm mồi vàosáng sớm và chiều tối nên cho cua và tôm ăn 2 lần/ngày vào lúc 7 - 9 giờ và17 - 18 giờ. Nếu thức ăn dư thừa cần vớt khỏi ao nuôi sau 10 giờ tính từ lúccho ăn.Phương pháp cho ăn: Cho cua ăn trên sàng ăn, sàng được bố trí đều trong aonuôi, khoảng cách giữa các sàng là 4 - 7m- Chế độ kiểm tra, thay nước:Hàng ngày kiểm tra các yếu tố môi trường như pH, độ sâu của ao, độmặn…Thay 1/3 - 2/3 nước cũ và cấp nước mới, thay nước 3 - 5 ngày liên tụctrong mỗi kỳ con nước.IV. Thu hoạch và bảo quản sản phẩm- Thu hoạch cua:Sau 4 tháng nuôi, tiến hành thu hoạch cua đực đạt cỡ thương phẩm để giảmdần mật độ. Thu bằng cách cho thức ăn vào sàng để cua vào ăn, sau đó kéosàng lên để bắt những con đạt tiêu chuẩn.- Thu hoạch tôm:Sau 2,5 - 3 tháng nuôi, dùng đăng hình chữ A thu hoạch tôm đạt kích cỡthương phẩm bằng “đó, hom”, trong “đó, hom” đặt một cây đèn dầu để dẫndụ tôm vào.- Bảo quản sản phẩm:Sau khi thu hoạch, trói cua bằng dây đay hoặc dây chuối…, tùy theo thời gianbảo quản mà có thể trói tất cả các chân bò (đôi càng) và chân bơi hoặc cũngcó thể chỉ trói đôi chân bò; để cua trong bóng mát, giữ độ ẩm. Đối với tôm súthì bảo quản sống bằng cách sục ôxy. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ Thuật Nuôi Ghép Cua Xanh Với Tôm XúKỹ Thuật Nuôi GhépCua Xanh Với Tôm XúCua xanh (Scylla spp) là đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế cao, được nuôi ởnhiều nước trong khu vực Đông Nam Á, là nguồn cung cấp thực phẩm tươisống và là nguồn thu nhập quan trọng của cộng đồng cư dân ven biển.Ở nước ta, người dân một số vùng địa phương như Hải Phòng, Quảng Ninh,Thanh Hóa, Nghệ An đã nuôi cua mắt xanh từ rất lâu, hầu hết nuôi theo hìnhthức quảng canh, năng suất thấp, trung bình 120-150kg/ha; nguồn cua giốngthả hoàn toàn dựa vào nguồn khai thác tự nhiên. Năm 2003, các nhà khoa họcnước ta nghiên cứu thành công và hoàn thiện công nghệ sản xuất giống cuaxanh. Do chủ động nguồn cua giống nhân tạo, nghề nuôi cua xanh đã pháttriển mạnh với nhiều hình thức như nuôi ghép với tôm sú, nuôi ghép với cá,nuôi trong hệ sinh thái ngập mặn, nuôi chuyên canh, đạt năng suất 1,5-2tấn/ha.Dưới đây là hình thức nuôi ghép cua xanh với tôm sú, đạt năng suất 1 tấn/hađể bà con cùng tham khảo. Mô hình này được áp dụng cho tất cả các tỉnh venbiển trong cả nước.I. Điều kiện áp dụng- Môi trường ao nuôi:+Chất đáy của ao là bùn cát, độ lún 10 - 15 cm. Độ mặn dao động 15 – 25+Các chỉ tiêu thủy hóa: pH = 8,0 - 8,5, nhiệt độ nước 26 - 30 độ C, NH3 - N,NO2,H2S < 0,02 mg/lít, ôxy hòa tan 6 mg/lít.+Độ sâu nước: 0,8 - 1,5 m.- Diện tích ao nuôi: Từ 0,3 - 1 ha, mỗi ao có 1- 2 cống cấp và thoát nước.II. Kỹ thuật nuôi- Vị trí ao nuôi:Chọn ao nuôi ở vùng trung triều hoặc hạ triều để thuận lợi cho việc cấp vàthoát nước, giao thông đi lại, cung cấp thức ăn và tiêu thụ sản phẩm dễ dàng.- Cải tạo ao và vệ sinh diệt tạp:Do ao nuôi thường ở vị trí trung triều nên sẽ rất khó tháo cạn nước để phơiđáy ao diệt tạp, do đó cần tiến hành tẩy dọn ao bằng cách dùng saphonin diệttạp với liều lượng 10 - 15 g/m3, thời gian xử lý 24 - 36 giờ. Bón vôi để khửchua và diệt tạp với liều lượng 1.000 - 1.500 kg/ha, tùy thuộc vào pH của đấtvà nước. Dùng lưới 2a = 1cm, khổ 0,5 - 0,7m chắn quanh bờ ao để bảo vệ,lưới chắn có góc nghiêng vào trong lòng ao 450 nhằm đảm bảo cua trong aokhông thể bò qua được.Cấp nước vào ao nuôi: Trước khi cấp nước vào ao cần tiến hành kiểm tracống cấp và thoát nước, dùng lưới 2a = 2mm để chắn và bảo vệ không chođịch hại vào ao nuôi. Trong 2 tháng đầu duy trì mức nước ao 0,8 – 1m, sau đótăng dần nước đạt 1 – 1,4 m.- Thả giống:Kích cỡ con giống: Cua giống có độ rộng vỏ đầu ngực (mai cua) đạt 17 -20mm, trọng lượng 0,8 - 1g/con; tôm giống cỡ PL15 trở lên. Mật độ thả 0,5con cua/m2 nuôi ghép với 10 con tôm sú/m2.Thời điểm thả giống: Thả cua giống trước 45 ngày, sau đó mới thả tôm giống.III. Cho ăn và quản lý chăm sóc- Cho ăn:Thức ăn dùng để nuôi cua và tôm là cá tạp, nhuyễn thể, giáp xác kích thướcnhỏ, thức ăn tổng hợp dạng viên. Tỷ lệ trộn thức ăn cho cua ăn: cá tạp 50 -60%, nhuyển thể 30 - 40%, giáp xác 10%. Để đảm bảo cua phát triển tốt cầnbổ sung thức ăn tổng hợp dạng viên.Lượng thức ăn cho ăn hàng ngày phụ thuộc vào kích cỡ của cua và tôm, tăngdần trong khi nuôi nhưng tỷ lệ % thức ăn cho ăn so với trọng lượng của cuagiảm dần; thường cho ăn 3 - 10% trọng lượng thân.Thời gian cho ăn: Dựa vào tập tính của cua và tôm hoạt động tìm mồi vàosáng sớm và chiều tối nên cho cua và tôm ăn 2 lần/ngày vào lúc 7 - 9 giờ và17 - 18 giờ. Nếu thức ăn dư thừa cần vớt khỏi ao nuôi sau 10 giờ tính từ lúccho ăn.Phương pháp cho ăn: Cho cua ăn trên sàng ăn, sàng được bố trí đều trong aonuôi, khoảng cách giữa các sàng là 4 - 7m- Chế độ kiểm tra, thay nước:Hàng ngày kiểm tra các yếu tố môi trường như pH, độ sâu của ao, độmặn…Thay 1/3 - 2/3 nước cũ và cấp nước mới, thay nước 3 - 5 ngày liên tụctrong mỗi kỳ con nước.IV. Thu hoạch và bảo quản sản phẩm- Thu hoạch cua:Sau 4 tháng nuôi, tiến hành thu hoạch cua đực đạt cỡ thương phẩm để giảmdần mật độ. Thu bằng cách cho thức ăn vào sàng để cua vào ăn, sau đó kéosàng lên để bắt những con đạt tiêu chuẩn.- Thu hoạch tôm:Sau 2,5 - 3 tháng nuôi, dùng đăng hình chữ A thu hoạch tôm đạt kích cỡthương phẩm bằng “đó, hom”, trong “đó, hom” đặt một cây đèn dầu để dẫndụ tôm vào.- Bảo quản sản phẩm:Sau khi thu hoạch, trói cua bằng dây đay hoặc dây chuối…, tùy theo thời gianbảo quản mà có thể trói tất cả các chân bò (đôi càng) và chân bơi hoặc cũngcó thể chỉ trói đôi chân bò; để cua trong bóng mát, giữ độ ẩm. Đối với tôm súthì bảo quản sống bằng cách sục ôxy. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kinh nghiệm nuôi tôm xú đặc điểm cua xanh kỹ thuật chăn nuôi cơ giới hóa nông nghiệp phương pháp chăn nuôi kỹ thuật trồng trọtGợi ý tài liệu liên quan:
-
5 trang 122 0 0
-
Một số đặc điểm ngoại hình và sinh lý sinh dục của chuột lang nuôi làm động vật thí nghiệm
5 trang 118 0 0 -
Giáo trình Máy và thiết bị nông nghiệp: Tập I (Máy nông nghiệp) - Trần Đức Dũng (chủ biên)
195 trang 82 0 0 -
Giáo trình chăn nuôi gia cầm - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
230 trang 70 1 0 -
Bài giảng Chăn nuôi trâu bò - Chương 4: Chăn nuôi trâu bò cái sinh sản
12 trang 66 0 0 -
Đặc Điểm Sinh Học Của Sò Huyết
5 trang 62 0 0 -
Giáo trình Chăn nuôi trâu bò (ĐH Nông nghiệp I HN) - Tài liệu tham khảo
3 trang 57 1 0 -
NGHỀ CHĂN NUÔI NGAN AN TOÀN SINH HỌC
28 trang 53 0 0 -
Chăm sóc thỏ mẹ và thỏ mới sinh
3 trang 47 0 0 -
Báo cáo thực tập tổng quan về cây rau cải xanh
9 trang 47 0 0