Kỹ thuật nuôi tăng cá tra
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 166.80 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cá tra là loại cá có khả năng chịu đựng được hàm lượng oxy thấp hơn cá mè, trôi, trắm căn cứ vào đặc điểm trên, đồng thời căn cứ vào điều kiện sản xuất hiện nay, ao nuôi cá tra thường có diện tích dưới 1000m2, độ sâu mực nước từ 1,5-2m, nhiệt độ thích hợp từ 26-300C, pH từ 6-8, cá tra có thể nuôi ở vùng có nồng độ muối từ 3-5%. 2.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi tăng cá traKỸ THUẬT NUÔI TĂNG SẢN CÁ TRA1.Điều kiện môi trường ao nuôi Cá tra là loại cá có khả năng chịu đựng đượchàm lượng oxy thấp hơn cá mè, trôi, trắm căn cứ vàođặc điểm trên, đồng thời căn cứ vào điều kiện sảnxuất hiện nay, ao nuôi cá tra thường có diện tích dưới1000m2, độ sâu mực nước từ 1,5-2m, nhiệt độ thíchhợp từ 26-300C, pH từ 6-8, cá tra có thể nuôi ở vùngcó nồng độ muối từ 3-5%.2. Chuẩn bị ao nuôi - Trước khi thả cá phải làm cạn nước, tu sửa lại bờao, hệ thống cống, vét bớt bùn đáy(nếu cần). - Dùng vôi bột tẩy trùng cho ao, liều lượng từ 10-15kg/1002, ao nuôi cá thịt không phải bón lót.3. Thời vụ và mật độ cá thả - Thời vụ thả cá tra vào tháng 8-10. - Tiêu chuẩn cá giống thả có chiều dài từ 8-15cm. - Ao nuôi bình thường thả với mật độ từ 3-5con/m2(đạt năng suất từ 10-12tấn/ha). Ao có nguồnnước lưu thông tốt thả với mật độ 6-8con/m2 có thểđạt năng suất 20 tấn/ha - Trong một ao: Cá thả phải đồng đều về cỡ, cákhoẻ mạnh, không nhiễm bệnh, có thể thả ghép cá mèđể tận dụng nguồn thức ăn sinh vật phù du trong ao.4. Quản lý chăm sóc - Cá tra là loại cá ăn tạp, thành phần thức ăn thíchhợp phải đảm bảo có 30% đạm. Vì vậy khi nuôi cátra phải dùng thức ăn giàu đạm như: Bột cá, cá vụn,ốc, bã dừa, khô dầu, phế liệu lò sát sinh. - Giai đoạn cá từ 8-15cm đến 0,5kg cá phát triểnchiều dài mạnh, cá chưa tích luỹ mỡ vì vậy phải chocá ăn thức ăn giàu đạm 30-50%, thức ăn giàu mỡ(bột,rau quả) chiếm 50-70%. - Giai đoạn từ 0,5kg trở lên, chuyển sang, tăngtrưởng mạnh về trọng lượng, ở thời kỳ này có thểgiảm thức ăn giàu đạm 20-30%, thức ăn chất bột40%, thức ăn rau quả 30%. Ngoài ra cá tra còn ăntrực tiếp phân bắc, - Khi cho cá ăn rau, cỏ phải thái nhỏ trộn đềuthành hỗn hợp viên, hoặc nắm thành từng nắm, lượngthức ăn cho cá hàng này từ 5-7%P thâncá, mỗi ngàycho ăn từ 2-3 lần. Hệ số thức ăn của cá tra từ 5-6. - Quá trình nuôi: hàng ngày phải theo dõi hoạtđộng và sức ăn của cá đểtăng, giảm khẩu phần ăn chothích hợp, có biện pháp phòng trị bệnh tích cự đồngthời phải phát hiện kịp thời khi cá mới chớm bệnh.5. Thu hoạch Tiêu chuẩn thu hoạch cá từ 0,7-0,8kg/con, thờigian thu hoạch vào tháng8, tháng 9 năm sau. Trướckhi thu hoạch cá tra phải ngừng cho ăn một tuần.Khái quát về nuôi cá nước chảy a. Giới thiệu Nuôi cá nước chảy là một biện pháp kỹ thuật tiêntiến của ngành nuôi trồng thủy sản. Đây là một hìnhthức nuôi cá được vận cả 2 biện pháp sinh lý và sinhthái để nâng cao năng suất trên một đơn vị thể tíchkhối nước. Nuôi cá nước chảy có thể gọi là nuôi cá có thaynước. Nguồn nước cung cấp cho ao lấy từ sông, suối.Nước thường xuyên lưu thông qua ao. Đối tượngnuôi trong hệ thống này chủ yếu là các loài cá ăn thựcvật, ăn tạp như: cá trắm cỏ, cá bỗng, cá trôi cá chépvà cá rô phi. Đối với nước ta thì hình thức nuôi này thích hợpvới các gia đình ở miền núi và đang được phát triểnrộng ở nhiều địa phương như ở các huyện BìnhLiêu(Quảng Ninh), Mai Châu(Hoà bình) CẩmThuỷ(Thanh Hoá), A Lưới(Thừa Thiên)… Đối với thế giới hiện nay có các hình thức nuôicá nước chảy sau: - Nuôi trong bể ximăng - Nuôi trong ao đất - Nuôi cá lồng, bè Hình thức nuôi đầu thường được áp dụng ởnhững nước có điều kiện kinh tế phát triển, thời tiếtkhông thuận lợi, và trên những đối tượng có giá trịcao về kinh tế. Hai hình thức nuôi sau được áp dụngkhá phổ biến ở các nước trên thế giới, đặc biệt lànhững nước vùng nhiệt đới.b. Đặc điểm của nuôi cá nước chảy - Chỉ nuôi trong một diện tích nhỏ nhưng lại chonăng suất cao gấp nhiều lần so với cá nuôi ở trong aonước tĩnh. - Cá được nuôi với mật độ dày, tận dụng tối đakhối nước trong ao, lồng, bè. - Sử dụng nguồn nước lưu thông thường xuyên đểcung cấp oxy cho cá, điều hòa nhiệt độ giữa các tầngnước, loại được các chất khi độc hại ra khỏi ao (lồng,bè) làm cho môi trường luôn luôn trong sạch, thuậnlợi cho sự phát triển của cá, giúp cho cá tăng trưởngnhanh. - Đối tượng nuôi chủ yếu là những loài cá ăn trựctiếp. - Thiết bị nuôi (ao, chuồng) đơn giản, dễ xâydựng, quản lý và chăm sóc. - Chủ động sản xuất thức ăn và cung cấp thức ăntheo nhu cầu dinh dưỡng của cá. - Có thể chủ động nuôi chuyên một đối tượng cógiá trị kinh tế cao đáp ứng cho nhu cầu trong nước vàxuất khẩu. - Có thể phát triển ở những nơi không có điềukiện nuôi cá trong ao nước tĩnh, thích hợp với nhiềumô hình sản xuất khác nhau. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi tăng cá traKỸ THUẬT NUÔI TĂNG SẢN CÁ TRA1.Điều kiện môi trường ao nuôi Cá tra là loại cá có khả năng chịu đựng đượchàm lượng oxy thấp hơn cá mè, trôi, trắm căn cứ vàođặc điểm trên, đồng thời căn cứ vào điều kiện sảnxuất hiện nay, ao nuôi cá tra thường có diện tích dưới1000m2, độ sâu mực nước từ 1,5-2m, nhiệt độ thíchhợp từ 26-300C, pH từ 6-8, cá tra có thể nuôi ở vùngcó nồng độ muối từ 3-5%.2. Chuẩn bị ao nuôi - Trước khi thả cá phải làm cạn nước, tu sửa lại bờao, hệ thống cống, vét bớt bùn đáy(nếu cần). - Dùng vôi bột tẩy trùng cho ao, liều lượng từ 10-15kg/1002, ao nuôi cá thịt không phải bón lót.3. Thời vụ và mật độ cá thả - Thời vụ thả cá tra vào tháng 8-10. - Tiêu chuẩn cá giống thả có chiều dài từ 8-15cm. - Ao nuôi bình thường thả với mật độ từ 3-5con/m2(đạt năng suất từ 10-12tấn/ha). Ao có nguồnnước lưu thông tốt thả với mật độ 6-8con/m2 có thểđạt năng suất 20 tấn/ha - Trong một ao: Cá thả phải đồng đều về cỡ, cákhoẻ mạnh, không nhiễm bệnh, có thể thả ghép cá mèđể tận dụng nguồn thức ăn sinh vật phù du trong ao.4. Quản lý chăm sóc - Cá tra là loại cá ăn tạp, thành phần thức ăn thíchhợp phải đảm bảo có 30% đạm. Vì vậy khi nuôi cátra phải dùng thức ăn giàu đạm như: Bột cá, cá vụn,ốc, bã dừa, khô dầu, phế liệu lò sát sinh. - Giai đoạn cá từ 8-15cm đến 0,5kg cá phát triểnchiều dài mạnh, cá chưa tích luỹ mỡ vì vậy phải chocá ăn thức ăn giàu đạm 30-50%, thức ăn giàu mỡ(bột,rau quả) chiếm 50-70%. - Giai đoạn từ 0,5kg trở lên, chuyển sang, tăngtrưởng mạnh về trọng lượng, ở thời kỳ này có thểgiảm thức ăn giàu đạm 20-30%, thức ăn chất bột40%, thức ăn rau quả 30%. Ngoài ra cá tra còn ăntrực tiếp phân bắc, - Khi cho cá ăn rau, cỏ phải thái nhỏ trộn đềuthành hỗn hợp viên, hoặc nắm thành từng nắm, lượngthức ăn cho cá hàng này từ 5-7%P thâncá, mỗi ngàycho ăn từ 2-3 lần. Hệ số thức ăn của cá tra từ 5-6. - Quá trình nuôi: hàng ngày phải theo dõi hoạtđộng và sức ăn của cá đểtăng, giảm khẩu phần ăn chothích hợp, có biện pháp phòng trị bệnh tích cự đồngthời phải phát hiện kịp thời khi cá mới chớm bệnh.5. Thu hoạch Tiêu chuẩn thu hoạch cá từ 0,7-0,8kg/con, thờigian thu hoạch vào tháng8, tháng 9 năm sau. Trướckhi thu hoạch cá tra phải ngừng cho ăn một tuần.Khái quát về nuôi cá nước chảy a. Giới thiệu Nuôi cá nước chảy là một biện pháp kỹ thuật tiêntiến của ngành nuôi trồng thủy sản. Đây là một hìnhthức nuôi cá được vận cả 2 biện pháp sinh lý và sinhthái để nâng cao năng suất trên một đơn vị thể tíchkhối nước. Nuôi cá nước chảy có thể gọi là nuôi cá có thaynước. Nguồn nước cung cấp cho ao lấy từ sông, suối.Nước thường xuyên lưu thông qua ao. Đối tượngnuôi trong hệ thống này chủ yếu là các loài cá ăn thựcvật, ăn tạp như: cá trắm cỏ, cá bỗng, cá trôi cá chépvà cá rô phi. Đối với nước ta thì hình thức nuôi này thích hợpvới các gia đình ở miền núi và đang được phát triểnrộng ở nhiều địa phương như ở các huyện BìnhLiêu(Quảng Ninh), Mai Châu(Hoà bình) CẩmThuỷ(Thanh Hoá), A Lưới(Thừa Thiên)… Đối với thế giới hiện nay có các hình thức nuôicá nước chảy sau: - Nuôi trong bể ximăng - Nuôi trong ao đất - Nuôi cá lồng, bè Hình thức nuôi đầu thường được áp dụng ởnhững nước có điều kiện kinh tế phát triển, thời tiếtkhông thuận lợi, và trên những đối tượng có giá trịcao về kinh tế. Hai hình thức nuôi sau được áp dụngkhá phổ biến ở các nước trên thế giới, đặc biệt lànhững nước vùng nhiệt đới.b. Đặc điểm của nuôi cá nước chảy - Chỉ nuôi trong một diện tích nhỏ nhưng lại chonăng suất cao gấp nhiều lần so với cá nuôi ở trong aonước tĩnh. - Cá được nuôi với mật độ dày, tận dụng tối đakhối nước trong ao, lồng, bè. - Sử dụng nguồn nước lưu thông thường xuyên đểcung cấp oxy cho cá, điều hòa nhiệt độ giữa các tầngnước, loại được các chất khi độc hại ra khỏi ao (lồng,bè) làm cho môi trường luôn luôn trong sạch, thuậnlợi cho sự phát triển của cá, giúp cho cá tăng trưởngnhanh. - Đối tượng nuôi chủ yếu là những loài cá ăn trựctiếp. - Thiết bị nuôi (ao, chuồng) đơn giản, dễ xâydựng, quản lý và chăm sóc. - Chủ động sản xuất thức ăn và cung cấp thức ăntheo nhu cầu dinh dưỡng của cá. - Có thể chủ động nuôi chuyên một đối tượng cógiá trị kinh tế cao đáp ứng cho nhu cầu trong nước vàxuất khẩu. - Có thể phát triển ở những nơi không có điềukiện nuôi cá trong ao nước tĩnh, thích hợp với nhiềumô hình sản xuất khác nhau. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ thuật nuôi cá đặc điểm của cá các loài cá nước ngọt dinh dưởng thủy sản tài liệu về nuôi cáGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 131 0 0
-
HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM Ở VIỆT NAM
11 trang 116 0 0 -
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 95 0 0 -
67 trang 77 0 0
-
Sự phù hợp trong cấu tạo và tập tính ăn của cá
22 trang 46 0 0 -
Xử lý nước thải ao nuôi cá nước ngọt bằng đập ngập nước kiến tạo
3 trang 38 0 0 -
Một số thông tin cần biết về hiện tượng sình bụng ở cá rô đồng
1 trang 37 0 0 -
NUÔI TÔM CÀNG XANH BÁN THÂM CANH
6 trang 36 0 0 -
Bài giảng Dinh dưỡng và thức ăn trong nuôi trồng thủy sản
100 trang 29 0 0 -
Sinh sản và phát triển động vật hai mảnh vỏ
6 trang 27 0 0