Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt - Chương 2
Số trang: 11
Loại file: doc
Dung lượng: 23.03 MB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cá Tra có tên khoa học là Pangasius hypophthalmus trước đây còn có tên là P.micronemus, là một loài cá nuôi truyền thống trong ao của nông dân các tỉnhĐBSCL. Ngoài tự nhiên cá sống ở lưu vực sông Cửu long (Thái Lan, Lào, Cam-puchiavà Việt Nam).· Cá có khả năng sống tốt trong điều kiện ao tù nước đọng, nhiều chất hữu cơ,oxygen hòa tan thấp và có thể nuôi với mật độ rất cao.· Cá tra là loài ăn tạp. Trong tự nhiên, cá ăn được mùn bã hữu cơ, rễ cây thủy sinh,rau quả, tôm tép, cua,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt - Chương 2 Chương 2 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC & KỸ THUẬT NUÔI CÁC LÒAI CÁ CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ PHÂN BỐ Ở VÙNG ĐBSCL KỸ THUẬT NUÔI CÁ TRA TRONG AO ĐẤT (Pangasius hypophthalmus)I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ TRA Hình 1: Hình dáng bên ngoài của cá Tra • Cá Tra có tên khoa học là Pangasius hypophthalmus trước đây còn có tên là P. micronemus, là một loài cá nuôi truyền thống trong ao của nông dân các tỉnh ĐBSCL. Ngoài tự nhiên cá sống ở lưu vực sông Cửu long (Thái Lan, Lào, Cam-pu- chia và Việt Nam). • Cá có khả năng sống tốt trong điều kiện ao tù nước đọng, nhiều chất hữu cơ, oxygen hòa tan thấp và có thể nuôi với mật độ rất cao. • Cá tra là loài ăn tạp. Trong tự nhiên, cá ăn được mùn bã hữu cơ, rễ cây thủy sinh, rau quả, tôm tép, cua, côn trùng, ốc và cá. • Cá nuôi trong ao sử dụng được các loại thức ăn khác nhau như cá tạp, thức ăn viên, cám, tấm, rau muống... Thức ăn có nguồn gốc động vật sẽ giúp cá lớn nhanh. • Cá tra lớn nhanh khi nuôi trong ao, sau 6 tháng nuôi cá đạt trọng lượng 1 - 1,2 kg/con, trong những năm sau cá lớn nhanh hơn. Cá nuôi trong ao có thể đạt đến 25 kg ở cá 10 tuổi. • Cá tra không đẻ trong ao nuôi. Cá tra cũng không có bãi đẻ tự nhiên ở Việt Nam. Cá tra đẻ ở Cam-pu-chia, cá bột theo dòng nước về Việt Nam. • Trong tự nhiên, mùa vụ sinh sản của cá bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm. Người ta thường vớt cá tra bột trên sông vào khoảng tháng 5 âm lịch. Hiện nay cá tra bột cũng có thể mua được ở các trại cá giống. 19II. KỸ THUẬT ƯƠNG CÁ TRA BỘT TRONG AO Chuẩn bị ao ương cá Hình 2: Cải tạo ao ương nuôi Ao ương có diện tích từ 500 - 1000 m 2, độ sâu từ 1 - 1,5 m. Bờ ao phải chắc chắn,không bi rò rỉ, xung quanh bờ ao cần thoáng mát không bi cây cối che khuất. Ao phải cócống cấp và thoát nước. Cải tạo ao cần tuân theo những bước sau • Bơm cạn ao, diệt hết cá tạp, cá dữ; làm sạch cỏ xung quanh bờ ao (hình 2). • Vét bùn đáy ao, chỉ chừa lại một lớp bùn mỏng khoảng 5 cm. Bón vôi bột với liều lượng từ 10 -15 kg/100 m2 ao. Phơi ao 2-3 ngày. • Lọc nước vào ao với mức nước 0,8-1m trước khi thả cá 4 ngày. Có thể sử dụng bột đậu nành hay bột cá bón từ 2 - 3 kg/100 m2 ao để gây nuôi thức ăn tự nhiên • Để tăng thêm nguồn thức ăn tự nhiên, có thể cấy thêm trứng nước và trùng chỉ trước khi thả cá 1 - 2 ngày. Hình 3: Ao ương, nuôi cá tra sau khi cải tạo• Mật độ cá thả ương Mật độ ương cá tra là 250 - 500 con/m2. 20• Thức ăn cung cấp cho cá tra ương • Cá tra bột thích ăn mồi tươi sống và ăn liên tục các loại như luân trùng, trứng nước và các loại động vật nhỏ sống trôi nổi trong nước. Đến ngày thứ 8 cá ăn được lăng quăng, ấu trùng muỗi đỏ, trùn chỉ, và mùn bả hữu cơ. • Cá bắt đầu xuống đáy tìm thức ăn từ ngày thứ 11. Kể từ ngày tuổi thứ 25, cá đã chuyển sang ăn tạp và tính ăn của cá giống như cá trưởng thành. Khi khâu chuẩn bị ao tốt, cá bột sẽ có sẵn một lượng thức ăn tự nhiên trong ao. • Trong tuần thứ nhất lượng thức ăn cho 10.000 cá thả ương gồm + Lòng đỏ trứng gà hay trứng vịt 20 cái + Bột đậu nành 80 gam + Bột cá lạt 140 gam. • Mỗi ngày cho cá ăn 4 - 8 lần. • Sau khi cá được 1 tuần tuổi, có thể tập cho cá ăn các loại thức ăn chế biến dạng ẩm. Công thức thức ăn được trình bày trong bảng 1.Bảng 1: Công thức thức ăn cho cá tra bột (tính cho 10 kg thức ăn) Nguyên liệu Tháng thứ 1 Tháng thứ 2 Bột cá 4,5 kg 3,0 kg Cám 2,8 kg 4,3 kg Tấm 0,8 kg 0,8 kg Bột đậu nành 1,5 kg 1,5 kg Premix 0,2 kg 0,2 kg Chất kết dính (bột mì, bột keo) 0,2 kg 0,2 kg • Khi cho cá ăn cần tập trung cá lại một chỗ bằng cách tạo tiếng động (gõ vào thành cầu, gõ vào thùng chứa thức ăn...) dần dần sẽ tạo thành phản xạ cho cá, chỉ cần tạo tiếng động là cá sẽ tập trung về nơi cho ăn (hình 3). Đối với những ao ương có diện tích rộng có thể thiết kế nhiều sàng ăn dọc theo ao. Sàng ăn có thể giữ nổi trên mặt nhờ các phao (hình 4). • Thức ăn để ương nuôi cá tra trong giai đoạn 1 tháng tuồi cần phải có hàm lượng đạm (protein) khoảng 28 - ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt - Chương 2 Chương 2 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC & KỸ THUẬT NUÔI CÁC LÒAI CÁ CÓ GIÁ TRỊ KINH TẾ PHÂN BỐ Ở VÙNG ĐBSCL KỸ THUẬT NUÔI CÁ TRA TRONG AO ĐẤT (Pangasius hypophthalmus)I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ TRA Hình 1: Hình dáng bên ngoài của cá Tra • Cá Tra có tên khoa học là Pangasius hypophthalmus trước đây còn có tên là P. micronemus, là một loài cá nuôi truyền thống trong ao của nông dân các tỉnh ĐBSCL. Ngoài tự nhiên cá sống ở lưu vực sông Cửu long (Thái Lan, Lào, Cam-pu- chia và Việt Nam). • Cá có khả năng sống tốt trong điều kiện ao tù nước đọng, nhiều chất hữu cơ, oxygen hòa tan thấp và có thể nuôi với mật độ rất cao. • Cá tra là loài ăn tạp. Trong tự nhiên, cá ăn được mùn bã hữu cơ, rễ cây thủy sinh, rau quả, tôm tép, cua, côn trùng, ốc và cá. • Cá nuôi trong ao sử dụng được các loại thức ăn khác nhau như cá tạp, thức ăn viên, cám, tấm, rau muống... Thức ăn có nguồn gốc động vật sẽ giúp cá lớn nhanh. • Cá tra lớn nhanh khi nuôi trong ao, sau 6 tháng nuôi cá đạt trọng lượng 1 - 1,2 kg/con, trong những năm sau cá lớn nhanh hơn. Cá nuôi trong ao có thể đạt đến 25 kg ở cá 10 tuổi. • Cá tra không đẻ trong ao nuôi. Cá tra cũng không có bãi đẻ tự nhiên ở Việt Nam. Cá tra đẻ ở Cam-pu-chia, cá bột theo dòng nước về Việt Nam. • Trong tự nhiên, mùa vụ sinh sản của cá bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm. Người ta thường vớt cá tra bột trên sông vào khoảng tháng 5 âm lịch. Hiện nay cá tra bột cũng có thể mua được ở các trại cá giống. 19II. KỸ THUẬT ƯƠNG CÁ TRA BỘT TRONG AO Chuẩn bị ao ương cá Hình 2: Cải tạo ao ương nuôi Ao ương có diện tích từ 500 - 1000 m 2, độ sâu từ 1 - 1,5 m. Bờ ao phải chắc chắn,không bi rò rỉ, xung quanh bờ ao cần thoáng mát không bi cây cối che khuất. Ao phải cócống cấp và thoát nước. Cải tạo ao cần tuân theo những bước sau • Bơm cạn ao, diệt hết cá tạp, cá dữ; làm sạch cỏ xung quanh bờ ao (hình 2). • Vét bùn đáy ao, chỉ chừa lại một lớp bùn mỏng khoảng 5 cm. Bón vôi bột với liều lượng từ 10 -15 kg/100 m2 ao. Phơi ao 2-3 ngày. • Lọc nước vào ao với mức nước 0,8-1m trước khi thả cá 4 ngày. Có thể sử dụng bột đậu nành hay bột cá bón từ 2 - 3 kg/100 m2 ao để gây nuôi thức ăn tự nhiên • Để tăng thêm nguồn thức ăn tự nhiên, có thể cấy thêm trứng nước và trùng chỉ trước khi thả cá 1 - 2 ngày. Hình 3: Ao ương, nuôi cá tra sau khi cải tạo• Mật độ cá thả ương Mật độ ương cá tra là 250 - 500 con/m2. 20• Thức ăn cung cấp cho cá tra ương • Cá tra bột thích ăn mồi tươi sống và ăn liên tục các loại như luân trùng, trứng nước và các loại động vật nhỏ sống trôi nổi trong nước. Đến ngày thứ 8 cá ăn được lăng quăng, ấu trùng muỗi đỏ, trùn chỉ, và mùn bả hữu cơ. • Cá bắt đầu xuống đáy tìm thức ăn từ ngày thứ 11. Kể từ ngày tuổi thứ 25, cá đã chuyển sang ăn tạp và tính ăn của cá giống như cá trưởng thành. Khi khâu chuẩn bị ao tốt, cá bột sẽ có sẵn một lượng thức ăn tự nhiên trong ao. • Trong tuần thứ nhất lượng thức ăn cho 10.000 cá thả ương gồm + Lòng đỏ trứng gà hay trứng vịt 20 cái + Bột đậu nành 80 gam + Bột cá lạt 140 gam. • Mỗi ngày cho cá ăn 4 - 8 lần. • Sau khi cá được 1 tuần tuổi, có thể tập cho cá ăn các loại thức ăn chế biến dạng ẩm. Công thức thức ăn được trình bày trong bảng 1.Bảng 1: Công thức thức ăn cho cá tra bột (tính cho 10 kg thức ăn) Nguyên liệu Tháng thứ 1 Tháng thứ 2 Bột cá 4,5 kg 3,0 kg Cám 2,8 kg 4,3 kg Tấm 0,8 kg 0,8 kg Bột đậu nành 1,5 kg 1,5 kg Premix 0,2 kg 0,2 kg Chất kết dính (bột mì, bột keo) 0,2 kg 0,2 kg • Khi cho cá ăn cần tập trung cá lại một chỗ bằng cách tạo tiếng động (gõ vào thành cầu, gõ vào thùng chứa thức ăn...) dần dần sẽ tạo thành phản xạ cho cá, chỉ cần tạo tiếng động là cá sẽ tập trung về nơi cho ăn (hình 3). Đối với những ao ương có diện tích rộng có thể thiết kế nhiều sàng ăn dọc theo ao. Sàng ăn có thể giữ nổi trên mặt nhờ các phao (hình 4). • Thức ăn để ương nuôi cá tra trong giai đoạn 1 tháng tuồi cần phải có hàm lượng đạm (protein) khoảng 28 - ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nuôi trồng thủy sản Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt đồng bằng sông cửu long đặc điểm sinh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 341 2 0
-
Đề thi giữa học kì 2 môn Địa lí lớp 9 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Phan Bội Châu, Hiệp Đức
6 trang 322 0 0 -
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 222 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 220 0 0 -
225 trang 214 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 189 0 0 -
13 trang 180 0 0
-
2 trang 179 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 177 0 0 -
91 trang 171 0 0