Kỹ thuật nuôi tôm chân trắng nguyên chủng
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 165.19 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Theo đà phát triển của nghề nuôi tôm chân trắng, diện tích, sản lượng, hiệu quả nuôi tăng khá nhanh, nhưng đã có hiện tượng chất lượng tôm giống thoái hoá nghiêm trọng, tốc độ lớn của tôm giảm nhiều, đặc biệt là tôm lớn không đều trong đầm tôm nuôi. Ðể giải quyết tình trạng này, đưa nghề nuôi tôm chân trắng phát triển theo hướng lành mạnh, nhanh chóng và bền vững.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi tôm chân trắng nguyên chủng Kỹ thuật nuôi tôm chân trắng nguyên chủngTheo đà phát triển của nghề nuôi tôm chân trắng, diện tích,sản lượng, hiệu quả nuôi tăng khá nhanh, nhưng đã có hiệntượng chất lượng tôm giống thoái hoá nghiêm trọng, tốc độlớn của tôm giảm nhiều, đặc biệt là tôm lớn không đềutrong đầm tôm nuôi.Ðể giải quyết tình trạng này, đưa nghề nuôi tôm chân trắngphát triển theo hướng lành mạnh, nhanh chóng và bềnvững. Năm 2001 Trung Quốc đã nhập nội giống tôm hechân trắng nguyên chủng về nuôi và cho kết quả tương đốikhá.I. Kỹ thuật nuôi vỗ tôm chân trắng bố mẹ1. Tháng 2-4/2001 nhập 4 đợt tổng số 500 đôi tôm nguyênchủng sạch bệnh đã được khử trùng từ Hawai (Mỹ) về nuôiở 2 bể xây hình chữ nhật. Diện tích mỗi bể 50m2, mứcnước 70cm, nhốt tôm đực, tôm cái riêng.Nguồn nước lấy từ nước giếng cát mặn lắng lọc sạch, độmặn 28-32 pH 7,8 - 8,8 và đưa vào bể muối. Ðược ít ngàytôm hồi phục sức khoẻ và ăn mồi bình thường thì có thểdùng kẹp nóng cắt cuống mắt đơn của tôm mẹ.2. Thức ăn và cách cho ănChủ yếu là rươi sống, thịt hầu tươi, thịt bạch tuộc tươi. Chỉkhi thiếu thức ăn tươi sống mới dùng thêm thức ăn côngnghiệp. Ngày cho ăn 4 lần trở lên theo nguyên tắc lượng ítnhiều lần để tôm ăn no đủ sức phát triển buồng trứng chóngthành thục. Lượng cho ăn mỗi ngày từ 15 - 18% thể trọngtôm trong bể.3. Hút nước và thay nướcÐể đảm bảo môi trường luôn trong sạch, đủ ôxy, tôm ănnhiều, phát triển tốt và không sinh bệnh. Ðây là việc làmhàng ngày, lượng nước thay 80% hoặc hơn.4. Khống chế nhiệt độ ổn địnhÐầu vụ nuôi nhiệt độ ngoài trời còn thấp nên cần nângnhiệt nước tới mức ổn định 29oC. Chú ý nhiệt độ nước ở bểchứa nước (để thay nước cho bể nuôi) cũng phải khống chếngang với ở bể nuôi rồi mới đưa vào bể.5. Chọn tôm cái thành thụcTôm cái sau khi cắt cuống mắt, nuôi vỗ tích cực khoảng 10ngày trở lên thì lần lượt thành thục.Hằng ngày vào khoảng 10 giờ sáng, sau khi hút cặn thaynước xong, chọn những con cái đã thành thục thả vào bểtôm đực để cho chúng tự giao phối, khoảng 4 giờ chiềuthắp đèn chiếu sáng bể tôm để kích thích nâng cao tỉ lệ tômgiao vĩ.6. Bắt tôm cái sau khi giao phốiMỗi buổi tối từ 8 đến 11 giờ bắt tôm cái đã giao phối đưavào bể tôm đẻ. Mật độ : 4 - 5 con/m2 bể.Chú ý : - Khi tôm đang đẻ sục khí nhỏ để tăng tỉ lệ nở,tránh sục mạnh làm vỡ trứng.- Kịp thời chuyển tôm cái sang bể khác, khi thấy chúng đãđẻ xong.- Từ 30 phút đến 1 giờ khuấy đảo trứng nhẹ 1 lần để trứngkhỏi bị đọng ở đáy bể thiếu ôxy sẽ chết nhiều.7. Kết quảTừ 10/3 có một số tôm cái thành thục đẻ trứng, đến 5/8 tấtcả 425 con tôm cái đẻ trứng, tỉ lệ đẻ đạt 85%, tỷ lệ giao vĩđạt 75%, tỷ lệ nở 82,03%. Tổng số ấu trùng Nauplius thuđược là 586,71 triệu con.Trong khi lưu giữ giống nguyên chủng cần chú ý tạo điềukiện cho tôm thích nghi dần với môi trường ở địa phương,nếu không tôm dễ bị bệnh.II. Ương ấu trùng tômBể ương tôm giống : 100m2, cao 1,4m.Nguồn nước cũng lấy từ giếng cát mặn đã lắng lọc sạch, độmặn 28 - 32; pH 8,0 - 8,3.Ðưa ấu trùng Nauplius vào ương với mật độ 2 triệu con/bể,khống chế nhiệt độ nước ở bể ương 30oC.Ngày cho ăn 6 lần. mấy ngày đầu cho ăn mảnh tôm (bộttôm), BP (thức ăn hạt nhỏ) và bột tảo. Sang giai đoạn Zoeacho ăn 1 lượng nhất định thức ăn sinh vật (cốt điền tảo). TừMysis tới cuối giai đoạn tôm bột cho ăn chủ yếu là bột tômkết hợp với một ít artemia. Từ P3 trở đi cách 2 ngày thay 1ít nước biển sạch mới vào bể ương 1 lần, lượng nước thaytăng dần do ấu trùng ngày càng lớnTrong giai đoạn M1 và M2, đưa thuốc kháng sinh vào bểđề phòng bệnh là rất cần thiết (dùng Furazolidon vàoxytetracycline).Kết quả ương từ ngày 5/6 đến 8/7. Có 2 ao ương, mỗi aothả 2 triệu Nauplius. Ao thứ nhất thu được 95 vạn tôm bộtPostlarvae (P) tỷ lệ sống 47,5%. Ao thứ hai thu được 76vạn tôm bột, tỷ lệ sống 38%.Tỷ lệ tôm bột sống thấp ngoài nguyên nhân và chất nướccòn do chưa cung cấp đủ thức ăn phù hợp trong giai đoạnM1 và M2 là giác mao tảo và kim tảo, nên phải cho ăn loạitảo kém chất lượng hơn là cốt điều tảo.III. Nuôi tôm thịtDiện tích ao: Ao số 1 : 2.000m2 - Ao số 2 : 9.000m2Các ao đều lắp máy quạt nước. Nguồn nước là nước biển tựnhiên, độ mặn 12 - 20, pH = 7,8 - 8,2. Ao được tẩy dọnsạch, phơi nắng, khử trùng trước khi thả giống, cho nướcvào sâu 1,2m và bón phân gây mầu để tạo sẵn thức ăn tựnhiên ban đầu.Khi độ trong nước ao 40 - 50cm thì thả tôm bột vào ao.Ao số 1 thả 30 vạn con.Ao số 2 thả 33 vạn con.Trong 5 ngày đầu, mỗi ngày cho ăn 1 lần, từ ngày thứ 6 đếnthứ 10, mỗi ngày cho ăn 2 lần, sau đó ngày cho ăn 4 lần. Từtháng thứ 2 trở đi mỗi ngày cho thêm 5 - 10cm nước ngọt.Suốt quá trình nuôi không cần cho thêm nước mặn. Cuốigiai đoạn nuôi tôm thịt rắc vôi bột 2 - 3 lần/tháng, để cảithiện chất nước và chất đáy. Ngoài ra nên định kỳ bón vikhuẩn quang hợp.Kết quả:Ao số 1: Ngày 4/7 thả 30 vạn tôm bột, ngày 4/10 thu hoạch(sau 92 ngày nuôi), sản lượng tôm thịt 3.413 kg, qui ranăng suất ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi tôm chân trắng nguyên chủng Kỹ thuật nuôi tôm chân trắng nguyên chủngTheo đà phát triển của nghề nuôi tôm chân trắng, diện tích,sản lượng, hiệu quả nuôi tăng khá nhanh, nhưng đã có hiệntượng chất lượng tôm giống thoái hoá nghiêm trọng, tốc độlớn của tôm giảm nhiều, đặc biệt là tôm lớn không đềutrong đầm tôm nuôi.Ðể giải quyết tình trạng này, đưa nghề nuôi tôm chân trắngphát triển theo hướng lành mạnh, nhanh chóng và bềnvững. Năm 2001 Trung Quốc đã nhập nội giống tôm hechân trắng nguyên chủng về nuôi và cho kết quả tương đốikhá.I. Kỹ thuật nuôi vỗ tôm chân trắng bố mẹ1. Tháng 2-4/2001 nhập 4 đợt tổng số 500 đôi tôm nguyênchủng sạch bệnh đã được khử trùng từ Hawai (Mỹ) về nuôiở 2 bể xây hình chữ nhật. Diện tích mỗi bể 50m2, mứcnước 70cm, nhốt tôm đực, tôm cái riêng.Nguồn nước lấy từ nước giếng cát mặn lắng lọc sạch, độmặn 28-32 pH 7,8 - 8,8 và đưa vào bể muối. Ðược ít ngàytôm hồi phục sức khoẻ và ăn mồi bình thường thì có thểdùng kẹp nóng cắt cuống mắt đơn của tôm mẹ.2. Thức ăn và cách cho ănChủ yếu là rươi sống, thịt hầu tươi, thịt bạch tuộc tươi. Chỉkhi thiếu thức ăn tươi sống mới dùng thêm thức ăn côngnghiệp. Ngày cho ăn 4 lần trở lên theo nguyên tắc lượng ítnhiều lần để tôm ăn no đủ sức phát triển buồng trứng chóngthành thục. Lượng cho ăn mỗi ngày từ 15 - 18% thể trọngtôm trong bể.3. Hút nước và thay nướcÐể đảm bảo môi trường luôn trong sạch, đủ ôxy, tôm ănnhiều, phát triển tốt và không sinh bệnh. Ðây là việc làmhàng ngày, lượng nước thay 80% hoặc hơn.4. Khống chế nhiệt độ ổn địnhÐầu vụ nuôi nhiệt độ ngoài trời còn thấp nên cần nângnhiệt nước tới mức ổn định 29oC. Chú ý nhiệt độ nước ở bểchứa nước (để thay nước cho bể nuôi) cũng phải khống chếngang với ở bể nuôi rồi mới đưa vào bể.5. Chọn tôm cái thành thụcTôm cái sau khi cắt cuống mắt, nuôi vỗ tích cực khoảng 10ngày trở lên thì lần lượt thành thục.Hằng ngày vào khoảng 10 giờ sáng, sau khi hút cặn thaynước xong, chọn những con cái đã thành thục thả vào bểtôm đực để cho chúng tự giao phối, khoảng 4 giờ chiềuthắp đèn chiếu sáng bể tôm để kích thích nâng cao tỉ lệ tômgiao vĩ.6. Bắt tôm cái sau khi giao phốiMỗi buổi tối từ 8 đến 11 giờ bắt tôm cái đã giao phối đưavào bể tôm đẻ. Mật độ : 4 - 5 con/m2 bể.Chú ý : - Khi tôm đang đẻ sục khí nhỏ để tăng tỉ lệ nở,tránh sục mạnh làm vỡ trứng.- Kịp thời chuyển tôm cái sang bể khác, khi thấy chúng đãđẻ xong.- Từ 30 phút đến 1 giờ khuấy đảo trứng nhẹ 1 lần để trứngkhỏi bị đọng ở đáy bể thiếu ôxy sẽ chết nhiều.7. Kết quảTừ 10/3 có một số tôm cái thành thục đẻ trứng, đến 5/8 tấtcả 425 con tôm cái đẻ trứng, tỉ lệ đẻ đạt 85%, tỷ lệ giao vĩđạt 75%, tỷ lệ nở 82,03%. Tổng số ấu trùng Nauplius thuđược là 586,71 triệu con.Trong khi lưu giữ giống nguyên chủng cần chú ý tạo điềukiện cho tôm thích nghi dần với môi trường ở địa phương,nếu không tôm dễ bị bệnh.II. Ương ấu trùng tômBể ương tôm giống : 100m2, cao 1,4m.Nguồn nước cũng lấy từ giếng cát mặn đã lắng lọc sạch, độmặn 28 - 32; pH 8,0 - 8,3.Ðưa ấu trùng Nauplius vào ương với mật độ 2 triệu con/bể,khống chế nhiệt độ nước ở bể ương 30oC.Ngày cho ăn 6 lần. mấy ngày đầu cho ăn mảnh tôm (bộttôm), BP (thức ăn hạt nhỏ) và bột tảo. Sang giai đoạn Zoeacho ăn 1 lượng nhất định thức ăn sinh vật (cốt điền tảo). TừMysis tới cuối giai đoạn tôm bột cho ăn chủ yếu là bột tômkết hợp với một ít artemia. Từ P3 trở đi cách 2 ngày thay 1ít nước biển sạch mới vào bể ương 1 lần, lượng nước thaytăng dần do ấu trùng ngày càng lớnTrong giai đoạn M1 và M2, đưa thuốc kháng sinh vào bểđề phòng bệnh là rất cần thiết (dùng Furazolidon vàoxytetracycline).Kết quả ương từ ngày 5/6 đến 8/7. Có 2 ao ương, mỗi aothả 2 triệu Nauplius. Ao thứ nhất thu được 95 vạn tôm bộtPostlarvae (P) tỷ lệ sống 47,5%. Ao thứ hai thu được 76vạn tôm bột, tỷ lệ sống 38%.Tỷ lệ tôm bột sống thấp ngoài nguyên nhân và chất nướccòn do chưa cung cấp đủ thức ăn phù hợp trong giai đoạnM1 và M2 là giác mao tảo và kim tảo, nên phải cho ăn loạitảo kém chất lượng hơn là cốt điều tảo.III. Nuôi tôm thịtDiện tích ao: Ao số 1 : 2.000m2 - Ao số 2 : 9.000m2Các ao đều lắp máy quạt nước. Nguồn nước là nước biển tựnhiên, độ mặn 12 - 20, pH = 7,8 - 8,2. Ao được tẩy dọnsạch, phơi nắng, khử trùng trước khi thả giống, cho nướcvào sâu 1,2m và bón phân gây mầu để tạo sẵn thức ăn tựnhiên ban đầu.Khi độ trong nước ao 40 - 50cm thì thả tôm bột vào ao.Ao số 1 thả 30 vạn con.Ao số 2 thả 33 vạn con.Trong 5 ngày đầu, mỗi ngày cho ăn 1 lần, từ ngày thứ 6 đếnthứ 10, mỗi ngày cho ăn 2 lần, sau đó ngày cho ăn 4 lần. Từtháng thứ 2 trở đi mỗi ngày cho thêm 5 - 10cm nước ngọt.Suốt quá trình nuôi không cần cho thêm nước mặn. Cuốigiai đoạn nuôi tôm thịt rắc vôi bột 2 - 3 lần/tháng, để cảithiện chất nước và chất đáy. Ngoài ra nên định kỳ bón vikhuẩn quang hợp.Kết quả:Ao số 1: Ngày 4/7 thả 30 vạn tôm bột, ngày 4/10 thu hoạch(sau 92 ngày nuôi), sản lượng tôm thịt 3.413 kg, qui ranăng suất ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tôm chân trắng nuôi thương phẩm tôm chân trắng đặc điểm sinh học của tôm chân trắng bệnh trên tôm chân trắng vòng đời của tôm chân trắngGợi ý tài liệu liên quan:
-
12 trang 24 0 0
-
4 trang 19 0 0
-
Giải mã sáng chế về mạng cảm biến không dây ứng dụng iot trong nuôi tôm nước lợ ở Việt Nam
5 trang 18 0 0 -
Non - Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp (Ahpnd) trên tôm nuôi
9 trang 18 0 0 -
Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản: Số 2/2017
136 trang 18 0 0 -
19 trang 16 0 0
-
Tôm chân trắng và cẩm nang nuôi tôm
32 trang 15 0 0 -
Kỹ thuật nuôi thương phẩm tôm chân trắng
11 trang 14 0 0 -
Tình hình sử dụng kháng sinh trong nuôi tôm sú và tôm chân trắng ở Việt Nam
14 trang 14 0 0 -
7 trang 14 0 0