1.CẢI TẠO AO: Theo phương pháp cải tạo khô: a. Đối với ao vùng đầm: - Tháo cạn nước, phơi khô và nạo vét lớp bùn đen ra khỏi ao, đổ vào ao chứa tập trung. Xịt rửa đáy sạch sẽ, tiến hành phơi đáy để diệt trùng đáy ao. - Bón vôi: Tùy theo pH đất, vôi nông nghiệp (CaCO3) với lượng 100 - 200 kg/ 1000 m2 hoặc vôi tôi (Ca(OH)2) với lượng 50-100 kg/1000 m2 nâng pH đất. Đối với ao thường có độ kiềm thấp nên bón lót vôi nông nghiệp CaCO3 (150 - 200 kg/1000...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi tôm vụ 2 Kỹ thuật nuôi tôm vụ 2 1.CẢI TẠO AO:Theo phương pháp cải tạo khô:a. Đối với ao vùng đầm:- Tháo cạn nước, phơi khô và nạo vét lớp bùn đen ra khỏi ao, đổ vào ao chứa tập trung.Xịt rửa đáy sạch sẽ, tiến hành phơi đáy để diệt trùng đáy ao.- Bón vôi: Tùy theo pH đất, vôi nông nghiệp (CaCO3) với lượng 100 - 200 kg/ 1000 m2hoặc vôi tôi (Ca(OH)2) với lượng 50-100 kg/1000 m2 nâng pH đất. Đối với ao thường cóđộ kiềm thấp nên bón lót vôi nông nghiệp CaCO3 (150 - 200 kg/1000 m2) trước khi lấynước vào nuôi.- Làm rào chắn xung quanh ao để ngăn chặn vật chủ trung gian truyền bệnh: vật liệu bằngtấm nilong mỏng hay lưới ruồi, chiều cao 40 -60cm b. Đối với ao vùng cát:- Phơi khô đáy ao. Thu gom bùn đến nơi qui định, tránh xa vùng nuôi.- Xịt rửa đáy sạch sẽ, tiến hành phơi đáy để diệt trùng đáy ao. Áp dụng chung: Kéo dàithời gian phơi khô đáy ao 20 - 30 ngày, trong điều kiện cường độ ánh sáng mặt trờikhông ổn định. Mục đích: để có nền đáy ao sạch, chất lượng nước thích hợp và ổn định,ngăn ngừa, hạn chế mầm bệnh, các ký chủ trung gian xâm nhập và phát triển trong aonuôi; là khâu quan trọng trong công tác phòng bệnh (đốm trắng, hoại tử gan tụy, phântrắng,...)2. XỬ LÝ NƯỚC:- Lấy nước vào ao: đạt tối thiểu 1,2m đối với ao vùng đầm và 1,4 m đối với ao vùng cát -Khử trùng nước: Có thể sử dụng VICATO khử trùng, .với liều lượng theo hướng dẫn củanhà sản xuất.- Trường hợp ao nuôi tôm bị bệnh ở vụ trước, nên khử trùng nước bằng Chlorine nồng độ20-30 ppm.3. GÂY MÀU NƯỚC:- Nên gây màu vào lúc nắng, thường sử dụng phân NPK (loại 20-20-0) với Urê theo tỷ lệ1:1 với lượng 2-3 kg/1000m3 trong 2-3 ngày .- Đối với ao gây màu khó cần bổ sung thêm hỗn hợp nấu chín với tỷ lệ bột cá: đậu nành:cám gạo là 4:1:1 với lượng 1-2 kg/1000m3.- Kết hợp sử dụng vôi Dolomite MgCaCO3, trong quá trình gây màu. Bổ sung vi sinh đểổn định màu nước và tạo thức ăn tự nhiên cho tôm giống.-Thời gian gây màu khoảng 4-5 ngày, khi màu nước trong ao lên tốt thì mới tiến hành thảgiống. Màu nước tốt là màu nâu hoặc màu xanh lá chuối non, độ trong từ 30 cm đến 40cm.- Kiểm tra các điều kiện môi trường trong ao trước khi thả giống. Các chỉ tiêu cần đạt:Ôxy > 4 mg/l; pH 7,5- 8,5; Nhiệt độ nước 28 - 30oC; Ðộ kiềm: 80-120 mg/l; NH3: <0,1mg/l; H2S: < 0,03mg/l; Ðộ trong 30 - 40 cm; Ðộ mặn 5 - 35‰ thích hợp nhất 10 -25‰.4. THẢ GIỐNG:- Trước khi thả tôm cần kiểm tra các yếu tố môi trường như pH, độ kiềm, độ mặn...giữatrại giống và ao nuôi. Nếu có sự khác biệt thì phải điều chỉnh thích hợp để tránh sốc chođàn giống.- Tôm giống chân trắng PL 12 phải được sản xuất từ tôm bố mẹ đảm bảo chất lượng theoquy định, có xuất xứ rõ ràng và có chứng nhận kiểm dịch của cơ quan có thẩm quyền.- Thả lúc sáng sớm hoặc chiều tối. Tránh thả tôm khi trời nắng nóng, nhiệt độ nước caohoặc khi trời có mưa. Cần ngâm túi giống trong ao nuôi khoảng 10 -15 phút sau đó thảtôm vào ao nuôi.- Mật độ thả từ 80 - 100 con/m2 đối với vùng cát và 2- 30 con/m2 đối với vùng triều.Việc thả mật độ hợp lý sẽ dễ dàng quản lý môi trường, tôm nhanh lớn, đầu tư ít nhưng lợinhuận cao (do cỡ mua tôm lớn, ít rủi ro), hạn chế ô nhiễm môi trường chung.5. CHĂM SÓC QUẢN LÝQuản lý thức ăn: - Cho ăn 0,8 - 1 kg thức ăn công nghiệp/10 vạn post/ngày, sau đó cứ 2ngày tăng 0,2-0,3kg/10 vạn. Vào các thời điểm nắng gay gắt, giảm 20-30 % lượng thứcăn. Khi tôm đạt 20 ngày, ăn khoảng 4-5 kg thức ăn/ 10 vạn/ngày. Từ thời điểm này, cầnbổ sung thêm vào thức ăn men đường ruột và vitamin C nhằm ngăn ngừa vi khuẩngây bệnh trong đường ruột tôm, giúp tôm tôm tiêu hóa và ăn nhiều hơn theo tỷ lệ: 3g mentiêu hóa + 1g Vitamin C/1kg thức ăn.- Tại thời điểm này nên sử dụng nhá (sàn cho ăn) để quản lý thức ăn, lượng thức ăn chovào nhá theo tỷ lệ: 5g thức ăn/1kg thức ăn thực tế. Sau thời gian 2 giờ 30 phút, tiến hànhkiểm tra nhá. Tùy theo lượng thức ăn còn lại, số lượng tôm vào nhá mà điều chỉnh lượngthức ăn cho lần kế tiếp. Cần bổ sung thêm 3g Zymetin + 1g Vitamin C/1kg thức ăn. Tùytheo lượng thức ăn còn lại, số lượng tôm vào nhá, kết hợp với tình trạng sức khỏe tôm,thời tiết... mà điều chỉnh lượng thức ăn cho lần kế tiếp. Tham khảo bảng hướng dẫn choăn của từng loại thức ăn.- Hạn chế chài tôm mà thông qua nhá kiểm tra, đánh giá sức khỏe tôm nuôi. Căn cứ vàocác đặc điểm như kích cỡ (đồng đều), màu sắc vỏ (sáng, sạch), đường ruột (to, đầy thứcăn), màu phân,...để có biện pháp xử lý. Quản lý sức khỏe tôm nuôi:- Nâng cao mực nước đạt tối đa để ổn định nhiệt độ. Khi lấy nước cần tham khảo thôngtin Quan trắc môi trường của Chi cục Nuôi trồng Thủy Sản. Đối với nuôi tôm vùng cát ,hạn chế lấy nước ngọt từ giếng đóng (nước ngầm), có thể sử dụng nguồn nước lợ gầnmép biển để cấp cho ao nuôi tôm.- Hạn chế chài tôm mà thông qua nhá kiểm tra, đánh giá sức khỏe tôm nuôi. Căn cứ vàocác đặc điểm như kích cỡ (đồng đều), màu sắc vỏ (sáng, sạch), đường ruột (to, đầy thứcăn), màu phân và ki ...