Không có ao lắng, ao xử lý nước, bờ ao dễ thẩm lậu, mực nước nuôi 11,2 m, không giữ được nước cao khi triều thấp, chất đáy bùn, bùn cát có độ dày lớn hơn 20cm, trao đổi nước phụ thuộc lớn vào thủy triều, không chủ động việc điều phối nước, diện tích ao từ 3.000-10.000 m2 là những đặc điểm của những ao nuôi không thuận lợi cho việc nuôi thâm canh, trong khi vốn đầu tư của người nuôi bị hạn chế do dịch bệnh nhiều năm. Mô hình nuôi xen canh tôm cua cá đã...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi xen canh tômcua-cá Kỹ thuật nuôi xen canh tôm- cua-cá Không có ao lắng, ao xử lý nước, bờ ao dễ thẩm lậu, mực nước nuôi 1-1,2 m, không giữ được nước cao khi triều thấp, chất đáy bùn, bùn cát cóđộ dày lớn hơn 20cm, trao đổi nước phụ thuộc lớn vào thủy triều, khôngchủ động việc điều phối nước, diện tích ao từ 3.000-10.000 m2 là nhữngđặc điểm của những ao nuôi không thuận lợi cho việc nuôi thâm canh,trong khi vốn đầu tư của người nuôi bị hạn chế do dịch bệnh nhiều năm.Mô hình nuôi xen canh tôm cua cá đã tạo sự cân bằng sinh thái, hạn chếsự ô nhiểm, phì dưỡng trong quá trình nuôi tôm, giảm dịch bệnh, tăngsản lượng thu hoạch, đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần phát triển nghềnuôi tôm theo hướng ổn định, bền vững. Sau đây là một số lưu ý kỹ thuậtđể áp dụng thành công mô hình này.Cải tạo vùng nuôi tôm: Trồng cây chịu mặn (mắm, bần, đước) ở nhữngnơi nào còn có thể trồng được trong vùng triều. (vùng nuôi tôm): trướcbờ ao, vùng cạn của mương nước thải, vùng bãi bồi của ao….Chuẩn bị ao: Tháo cạn nước đáy ao, nạo vét mùn bã hữu cơ ra khỏi aonuôi, tu sửa lại những nơi xung yếu, lấp hết những lỗ mội để tránh thấtthoát nước, thẩm lậu. Gia cố cống, làm đăng lưới chắn quanh cống phíatrong ao. Bón vôi: nhằm tiêu diệt mầm bênh, cải tao pH đáy. Bón vôi lần1 kết hợp phơi nắng (lượng vôi 700-1.000kg/ha). Cày lật đáy, bón vôilần 2 kết hợp phơi nắng đáy ao (lượng vôi 700-1.000kg/ha), tùy giá trịpH đáy ta bón với liều lượng khác nhau. San bằng nền đáy. Ươm tôm trong giaiChuẩn bị nước:Theo dõi kết quả quan trắc môi trường, chọn đợt nước tốt lấy nước vàoao qua lưới lọc được làm bằng vải ka tê hay vải thun, Chiều dài: 10-15m, miệng túi bằng miệng cống. Lấy liên tục cho đủ nước 1,2 m, đóngcống không cho nước thẩm lậu. Dùng thuốc diệt tạp (saponin) để khửcác loại cá ăn thịt và các lòai cạnh tranh thức ăn với tôm theo tỷ lệ50kg/ha (vào ngày nắng), 100kg/ha (vào ngày nhiều mây) . Tùy thuộcvào độ mặn của ao nuôi mà ta sử dụng với liều lượng khác nhau : Độmặn > 20%o, liều dùng 30-60kg/ha, Độ mặn < 20%o, liều dùng 45-75kg/ha. Bón phân bò, phân gà khô (300kg/ha) và phân urê (8kg/ha). Khimàu nước xanh nâu hoặc màu lá chuối non ta lấy túi phân ra khỏi ao.Môi trường đạt yêu cầu Độ kiềm : > 80ppm, Oxy hòa tan : > 4ppm, NH3: 10%o tiến hành thả giống.Chuẩn bị giống: Trong ao nuôi, ngoài đối tượng chính mang lại nguồnlợi kinh tế, ta thả thêm một số đối tượng khác để tận dụng nguồn thức ăntự nhiên, hoặc chất thải của đối tượng chính nhằm tạo cân bằng môitrường đem lại hiệu quả cao gọi là nuôi xen canh. Thông qua những đốitượng nuôi xen có các đặc điểm sống thích hợp trong vùng nuôi tôm,không ăn tôm, cá ăn mùn bả hữu cơ. Mục đích của việc nuôi xen canhnhằm hạn chế ô nhiễm môi trường, giảm thiểu dịch bệnh đem lại hiệuquả kinh tế cao cho vùng nuôi.Tôm giống: Khi nuôi ghép với cá, giống tôm sú cần đạt cỡ giống 3-5cm.Tùy theo điều kiện ao đìa, khả năng đầu tư chúng ta có thể thả giống 5-10con/m2. Nên lấy postlarvae đã được kiểm dịch MBV và WSSV vềương trong giai khoảng 20 ngày để đạt cỡ giống. Kích thước giai : 5m x20m x 1,5m; mật độ ương : 500-1.000 post 15/m2. Giai đặt trong aonuôi. Thả giống lúc nhiệt độ thấp (7-10 giờ sáng). Ưu điểm ương tronggiai là dễ quản lý, chăm sóc cho ăn, tính được tỉ lệ sống, chất lượnggiống, qua đó lọc bỏ tôm yếu giúp tạo đàn giống có kích cỡ đồng đều,khỏe mạnh, khi đưa ra môi trường ao nuôi sẽ phát triển tốt.Cua giống: nên thả cua giống được sản xuất nhân tạo, khỏe mạnh, cókích cỡ đồng đều, từ 1,5 cm trở lên. Thời điểm thả cua tránh mùa nắngnóng, mật độ 0,2con/m2. Ta có thể tận dụng giai ương tôm để ương cuabột, trong giai đặt các bó chà làm giá thể cho cua trú ẩn, mật độ cua bộtthả trong giai là 50 con/m2.Cá giống: Cỡ cá từ 15-20g/con, mật độ thả ghép 0,05-0,1con/m2. Chú ý:Chúng ta ương thả tôm trước khi thả cá từ 10-15 ngày. Có thể nuôi cátrong 5-7 % diện tích ao nuôi ở trung tâm được làm thành lồng lưới hìnhtròn hay vuông, hoặc chắn ở góc ao nuôi, gồm 2 lớp lưới, cố định lướibằng khung tre (mắt lưới ngoài 1-2 mm, lưới trong 10-15 mm), sau 50-60 ngày nuôi tháo bỏ lớp lưới ngoài. (đảm bảo tôm không vào trong lồngvà cá không ra ngoài lồng) . Tùy vào môi trường ao nuôi mà ta lựa chọnloài cá để nuôi ghép: Với ao có độ mặn > 20%o thả cá rô phi đỏ, rô phiđen, cá chua (cá măng). Vùng có độ mặn < 20%o ta thả cá rô phi đơntính. Nên thuần hóa độ mặn cho cá trước khi thả. Một số điểm cần lưuý: cá chua là loài sống rộng muối, ăn tạp, trong tự nhiên cá ăn phiêu sinhthực vật, mùn bả hữu cơ, thảm thực vật đáy (rong đáy), trong ao nuôi sửdụng tốt thức ăn chế biến. Cá rô phi: Ăn tạp, sống rộng muối. Trong tựnhiên ăn động thực vật phù du và mùn bã hữu cơ. là loài có khả năngsinh sản của chúng trong ao rất lớn, vì thế nuôi xen canh trong ao tômcần chú ý. Cá rô phi đỏ (Cá điêu hồng) sống và phát triển được ở độmuối 0-25%o. Cá rô phi vằn đơn ...