Danh mục

KỸ THUẬT SẢN XUẤT CÁ GIỐNG

Số trang: 10      Loại file: ppt      Dung lượng: 4.00 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu kỹ thuật sản xuất cá giống, nông - lâm - ngư, lâm nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KỸ THUẬT SẢN XUẤT CÁ GIỐNG KỸ THUẬT SẢN XUẤT CÁ GIỐNG Freshwater Fish Seed ProductionTrong nuôi thương phẩm cá, muốn nuôi cá đạtnăng suất và sản lượng cao, cần sản xuất nhân tạocá giống với số lượng lớn và chất lượng tốt BÀI MỞ ĐẦUA. Đối tượng, nhiệm vụ và vị trí của môn học1. Định nghĩa môn học Là môn học KT chuyên ngành NTTS, bao gồm các kiến thức về cơ sở khoa học và kỹ thuật sản xuất con giống của các loài cá nước ngọt đang được nuôi hiện nay.2. Mục tiêu:• Lý luận:- Đặc điểm sinh học sinh sản một số loài cá nước ngọt VN.- Cơ sở KH và nguyên lý cơ bản của các phương pháp kích thích cho cá sinh sản- Kỹ thuật nuôi vỗ thành thục sinh dục cá bố mẹ- Kỹ thuật cho cá sinh sản nhân tạo và ấp nở trứng- Kỹ thuật ương nuôi cá giống một số đối tượng có giá trị kinh tế.• Kỹ năng: cùng thực tập giáo trình, rèn luyện cho sinh viên kỹ năng và khả năng tổ chức sản xuất giống một số loài cá đang được nuôi.3. Vị trí của môn học:Học kỳ 1, hoặc kỳ 2 năm thứ 3 CT học ngành NTTS.Sau các môn cơ sở: Sinh lý cá, Sinh thái cá, Tổ chức phôi, Thuỷ sinhvật, Thủy lý thủy hoá, Bệnh học thủy sản, Công trình nuôi thuỷ sảnvà Di truyền & chọn giống cá.B. Lịch sử và quá trình phát triển của nghề sản xuấtgiống và nuôi cá1. Thế giớiTừ năm 2000 năm trước công nguyên (TCN), dân vùng Sumer namBabylon đã biết nuôi cá trong ao.Năm 1800 TCN, vua Ai Cập lúc đó là Maeris đã bắt 20 loài cá khácnhau ở trong hồ tự nhiên để nuôi giải trí.Năm 1000 TCN, cuôí đời nhà Ân, Trung Quốc cũng được ghi nhận làcó họat động nuôi cá.Năm 460 TCN, Phạm Nãi, Đại thần nước Việt khi đi sứ sang TrungQuốc đã viết cuốn “Phép nuôi cá”.Năm 1420, Penshon (Pháp) thí nghiệm ấp trứng cá Hồi trong thùnggỗ, kết quả trứng nở. (1854, Mongudri ).Năm1765, Jacôbi (Đức) đã thí nghiệm cho trứng cá hồi thụ tinh nhântạo bằng phương pháp thụ tinh ướt. (1842, Rémi và Jean người Pháplặp lại TN).1829- 1862, V.P Vrassky (Nga) đã thực hiện phương pháp thụ tinhnhân tạo ướt trên nhiều loài cá ở Nôvôgrad đạt TLTT 20%; Quan sáttinh, trứng bằng kính hiển vi; Thí nghiệm thụ tinh nhân tạo khô đạtTLTT 90%.Sáng kiến của Vrassky bắt đầu thời đại kinh điển trong nghề nuôicá, sản xuất cá giống.Đầu thế kỷ XIX,việc tìm và tạo ra được kíck dục tố(Gonadotropine) trên động vật có vú.1935 ở Brazil, Ihering tiêm dịch chiết từ não thuỳ giàu KDT cho cáAstina bimaculatus.1936 ở Liên Xô (cũ) Gherbitsky tiêm dịch chiết từ não thùy vào sọ cáTầm, sau đó chuyển sang tiêm vào cơ. Thời kỳ mới.1936, Morozova thành công trong việc kích thích cá Perca rụng trứngbằng nước tiểu phụ nữ có thai là HCG (Human ChorionicGonadotropine).1958 Trung quốc cho cá mè trắng,mè hoa thành công bằng HCG. Sauđó dùng phổ biến là GnRH (Gonasdotropine Releasing Hormon)Tiến bộ trong các lĩnh vực SHTN (Genetic Menipulations ): Điềukhiển giới tính; Mẫu sinh nhân tạo; Đa bội thể nhân tạo.Ở Trung quốc và Việt nam, trong sản xuất cá giống nhân tạo, songsong với gieo tinh nhân tạo còn cho cá đẻ thụ tinh tự nhiên trong cábể xi-măng & ao sau khi tiêm các chất kích thích2. Việt NamNghề nuôi cá có từ lâu đời.Nghiên cứu cá nước ngọt tiến hành cuối thế kỷ XIX, tập trungnghiên cứu về hình thái phân loại, phân bố.H.E.Sawvage (1881): N/c khu hệ cá Châu Á đã thống kê 139 loài cáchung cho Đông dương và mô tả hai loài mới ở Bắc Việt nam.G. Tirat (1883):Nghiên cứu khu hệ sông Hương năm. Sau đó nhiềucông trình nghiên cứu chủ yếu là của các tác giả nước ngoài: L.Vallart (1891, 1904 ); J. Pellergin(1906, 1907,1928,1932,1934); P.Chevey (1930,1932,1935,1936,1937); J.J. Pellegring và P. Chevey(1934,1936,1938,1941); P. chevey và J. lemason (1937)Quá trình phát triển nghề cá làm 4 thời kỳ: Đầu XX -1945; 1945-1954; 1955-1975; Từ 1975 đến nay.Trước 1960, giống chủ yếu vớt từ tự nhiên.Năm 1963: thành công trong khi kích thích Cá Mè hoa đẻ nhân tạobằng HCG, sau đó là Trắm cỏ, Mè trắng.1968, ở miền bắc đã cho cá trôi đẻ nhân tạo thành công bằng tiêmnão thuỳ thể. 1972 nuôi và cho cá trê rụng trứng và sinh sản nhân tạo.Từ 1995 đến nay việc cho cá Tra,cá Basa, cá trê phi, trê lai đẻ đã đạtđược thành công.C. Hiện trạng NTTS và chiến lược phát triển đến 2010Chiến lượng chia làm 2 giai đoạn: GĐ 1: 1996 – 2005 , GĐ 2: 2005 –2010.Những thuận lợi cho phát triển NTTS: Khí hậu, Lao động, Thànhphần loài (544 loài – Bộ TS, 1996)Mặt nước: Hệ thống kênh mương ao hồ tạo ra diện tích mặt nước1.700.000 ha trong đó : Ao hồ nhỏ, mương vườn:120.000 ha. Hồ chứa, mặt nước lớn: 340.000 ha. Ruộng có khả năng NTTS: 580.000 ha. Vùng triều: 660.000 ha Chưa kể mặt nước tiềm năng có thể phát triển NTTS:300.000 – 400.000 ha (sông, eo,vịnh đầm).Bộ đã đề ra 10 chương trình và 13 giải pháp trong đó: Tổng nhu cầucon giống đến 2010: 37.161 tỷ (trong đó cá nước ngọt 9,2 tỷ)Xây dựng hệ thống trung tâm giống: 3 Trung tâm quốc gia giống TSnước ngọt ở Miền Bắc, Trung và Nam; Các trung tam cấp tỉnh. CẤU TRÚC MÔN HỌC• Chương 1: Đ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: