Danh mục

Kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo động vật thân mềm

Số trang: 40      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.47 MB      Lượt xem: 22      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 11,000 VND Tải xuống file đầy đủ (40 trang) 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nuôi vỗ con bố mẹ Nuôi vỗ là cần thiết để cung cấp ấu trùng cho sản xuất, là phương pháp để các trại giống có thể mở rộng mùa vụ sản xuất. Đối với nhiều loài động vật thân mềm vùng ôn đới, phát triển tuyến sinh dục khi nhiệt độ môi trường nước trên 14 oC, giao tử phát triển cuối tháng 5 đến tháng 6 và thành thục vào tháng 7 đến tháng 8.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo động vật thân mềm Kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo động vật thân mềm3.3.1. Nuôi vỗ con bố mẹNuôi vỗ là cần thiết để cung cấp ấu trùng cho sản xuất, làphương pháp để các trại giống có thể mở rộng mùa vụ sảnxuất. Đối với nhiều loài động vật thân mềm vùng ôn đới,phát triển tuyến sinh dục khi nhiệt độ môi trường nước trên14 oC, giao tử phát triển cuối tháng 5 đến tháng 6 và thànhthục vào tháng 7 đến tháng 8. Trước khi đẻ trứng cá thể bốmẹ được kích thích bởi sự gia tăng nhiệt hoặc gây sốcnhiệt. Ở vùng nhiệt đới, chúng có khả năng thành thụcquanh năm và đỉnh cao sinh sản thường xuất hiện vào tháng3 đến tháng 4 và tháng 7 đến tháng 8. Cũng có thể tạo racác cá thể thành thục sinh dục vào mùa đông và đầu mùaxuân trước khi con trưởng thành trong tự nhiên bắt đầu pháttriển tuyến sinh dục. Vì vậy, thông qua nuôi vỗ chúng ta cóthể chủ động tạo nguồn bố mẹ quanh năm. Cho sinh sảnvào mùa thu là tốt nhất vì có điều kiện nhiệt độ thích hợp. a) Tuyển chọn con bố mẹ Nhiều loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ sẽ thànhthục lần đầu tiên (sau 1+) là con đực. Sau đó, chúng sẽ dầndần tăng phần trăm trở thành con cái. Đây là hiện tượnglưỡng tính kế tiếp. Các loài Ngao, Hầu thuộc giốngCrassostrea sp. và nhiều loài Vẹm bao gồm cả thuộc giốngMytilus sp. Và Perna sp. Một vài loài là lưỡng tính chức năng. Cả con đực vàcon cái thành thục đồng thời. Các giao tử được sinh sảnthường xuyên, thường thì giao tử đực ra trước sau đó đếntrứng. Nhóm này bao gồm các loài Điệp, trong đó các loàithuộc giống Pecten và Argopecten là monoecious còn cácloài thuộc giống Chlamys giới tính phân biệt (dioecious).Ngao, Nghêu có chiều dài vỏ lớn hơn 8 mm, có trọng lượnglớn hơn 0,075 g đã bắt đầu tham gia sinh sản lần đầu. Tuynhiên để có được lượng trứng nhiều hơn, nên chọn cá thểbố mẹ có kích thước vỏ 35 - 45 mm. Những cá thể bố mẹnày trung bình có thể đẻ 5-8 triệu trứng tuỳ vào điều kiệnvà thời gian nuôi vỗ trong năm. Trong giai đoạn đầu củaquá trình phát triển tất cả các cá thể Ngao mang giới tínhđực nhưng ở giai đoạn tiếp theo một số sẽ chuyển sangdạng cái. Quần thể 2 hoặc 3 năm tuổi có tỷ lệ giới tính là1:1.Hầu bố mẹ thu từ tự nhiên với kích thước khoảng 45 -110mm (trọng lượng 35-45 g/con) có thể đem vào nuôi vỗ.Sò có kích thước lớn hơn 20 mm có thể đem vào nuôi vỗphục vụ cho sinh sản nhân tạo. b) Hệ thống bể nuôi vỗ - Hệ thống bể: Dưới đây là hệ thống cơ bản giốngnhau cho tất cả các loài hai mảnh vỏ. Nó thường được ápdụng ở các trại giống duy trì con bố mẹ phục vụ cho mụcđích sinh sản của địa phương. Những cá thể bố mẹ nàyđược nuôi giữ trong điều kiện tốt nhất có thể, nguồn nướcđược lưu thông trong sạch và nuôi ở mật độ thấp. Hình 20. Hệ thống bể nuôi vỗ bố mẹ hai mảnh vỏ(Hệ thống a phù hợp với các loµi kh«ng cÇn nÒn ®¸y nh HÇu, VÑm,§iÖp, Trai C¸c loµi Ngao/Nghªu, Sß... thÝch hîp víi hÖ thèng b)Hình 21. Hệ thống nuôi vỗ Hầu bố mẹ ở Việt NamHầu được nuôi trong các lồng lưới (đường kính miệng vàđáy lồng là từ 40-50 cm, chiều dài lồng 40 cm, kích thướcmắt lưới 2a = 2 cm) treo trong bể composite có thể tích từ1-5m3. Mỗi lồng chứa không nên quá 40 con.- Nguồn nước: Sử dụng nước biển tự nhiên không qua lọccho nuôi vỗ thành thục nhằm mục đích giữ lại các thànhphần của thức ăn tự nhiên. Các thành phần thức ăn này rấtcần thiết và cho hiệu quả nuôi vỗ cao. Độ mặn và nhiệt độtương ứng là 25-30‰ và 22 - 28oC. Tốc độ dòng nước chảytrong bể > 25 ml/phút.- Mật độ nuôi: Không nên nuôi ở mật độ cao (trên 60 con(20 g/con)) hoặc 40 con (30 g/con)) trong một bể có kíchthước 120 L c) Thức ăn dùng trong nuôi vỗCác loài tảo biển nuôi là thức ăn thường xuyên và chủ yếutrong quá trình nuôi vỗ. Ngoài ra còn một số loài thực vậtnổi khác đến từ nguồn nước vào. Các loài tảo là thức ăn vàcó thể nuôi sinh khối ở quy mô lớn là Tetraselmis (vớinhiều loài khác nhau, bao gồm T. chuii, T. tetrebele và T.suecica), Isochrysis galbana, Pavlova lutherii, Chaetocerosmuelleri, Thalassiosira pseudomonas và Skeletonemacostatum (danh sách này không phải đã bao gồm tất cả).Trộn lẫn các loài trên với một tỷ lệ nhất định sẽ cho kết quảnuôi tốt hơn sử dụng đơn loài. Không nên cho ăn các loàitảo khó tiêu hoá như Chlorella sp., hoặc các loài tảo cóhàm lượng acid béo không no cao như Dunaliellatertiolecta.- Phương pháp tính lượng thức ăn sử dụng: Khẩu phầnthức ăn yêu cầu trong quá trình nuôi dựa trên trọng lượngthịt sấy khô của con trưởng thành. Thường từ 2-4% củatrọng lượng trung bình sấy khô tại thời điểm bắt đầu nuôitrong trọng lượng sấy khô của tảo cho ăn mỗi ngày. Nếukhẩu phần này cao quá (> 6%) thì không hiệu quả. Hơn thếnữa động vật hai mảnh vỏ sẽ thành thục sinh dục nhanh ởđiều kiện mật độ thức ăn phù hợp và nhiệt độ cao.Phương pháp đơn giản để tính trọng lượng sấy khô của contrưởng thành là mổ lấy phần thân mềm sấy khô trong tủ sấyở nhiệt độ 60-80oC trong vòng48- ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: