Danh mục

Kỹ thuật sản xuất hạt lai F1 hệ 3 dòng

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 211.23 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hệ thống lúa lai 3 dòng được đặc trưng bởi việc sử dụng các dòng bất dục đực tế bào chất (dòng A), dòng duy trì bất dục đực (dòng B) và dòng phục hồi phấn (dòng R).HYT 100 là giống lúa lai 3 dòng với dòng mẹ (A) là IR 58025A và dòng bố (R) là R100 , do Trung tâm NC & PT lúa lai chọn tạo. HYT 100 có năng suất cao, chất lượng tốt, thời gian sinh trưởng ngắn, thích hợp cho vụ Xuân muộn,
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật sản xuất hạt lai F1 hệ 3 dòngKỹ thuật sản xuất hạt lai F1 hệ 3 dòngHệ thống lúa lai 3 dòng được đặc trưng bởi việc sử dụng các dòng bất dục đực tếbào chất (dòng A), dòng duy trì bất dục đực (dòng B) và dòng phục hồi phấn(dòng R).HYT 100 là giống lúa lai 3 dòng với dòng mẹ (A) là IR 58025A và dòng bố (R) làR100 , do Trung tâm NC & PT lúa lai chọn tạo. HYT 100 có năng suất cao, chấtlượng tốt, thời gian sinh trưởng ngắn, thích hợp cho vụ Xuân muộn, Mùa sớm ởvùng ĐBSH, Hè Thu ở các tỉnh Bắc Trung Bộ. Hạt lai F1 có thể được sản xuấttrong vụ Xuân và vụ Mùa.1. Chọn ruộng sản xuấtRuộng sản xuất hạt lai F1 phải đảm bảo những yêu cầu sau: Được cách ly không gian với các ruộng lúa khác trong phạm vi tối thiểu  100 m, nếu không phải bố trí để các ruộng xung quanh trỗ lệch 20 ngày so với ruộng sản xuất F1 hoặc phải quây bạt cách ly cao trên 3 m. Có thể dùng dòng bố với độ thuần cao cấy trong phạm vi cách ly. Ruộng phẳng, có độ phì cao, chủ động tưới tiêu.  Không nằm trong vùng thường xuyên có dịch sâu bệnh hại. 2. Làm mạXác định thời vụ gieoCần bố trí để lúa trỗ bông, phơi màu vào thời kỳ an toàn nhất: nhiệt độ trung bìnhngày 26-28oc, không bị mưa 3 ngày liên tục trở lên, tránh gió Tây khô nóng(>350c) hoặc gió Bắc lạnh ẩm (toàn ở vùng ĐBSH từ 25/8 - 10/9, riêng khu vực ven biển từ 20 - 30/9, Bắc trungbộ từ 10 - 25/8.Để lúa trỗ vào thời gian trên, thời vụ gieo dòng mẹ và các đợt dòng bố có thể bố trínhư sau:Vụ Xuân Số lá A khi Ngày trỗ 10% ( Dự Ngày gieo gieo R kiến)Dòng Bắc Lượng Bắc T. Bộ ĐBSH ĐBSH T.Bộ giống * 21- A 12-15/1 30 - 28/4 20/4 23/1 29- R1 20-22/1 7 2,3 30/4 22/4 31/1 R2 3-5/2 25-27/1 7 3,3 3/5 25/4Vụ mùa(*) kg hạt giống /ha sản xuất hạt lai F1Kỹ thuật làm mạNgâm ủ hạt giống: Dùng nước sạch rửa kỹ hạt giống trước khi ngâm. Với dòng mẹ,cần phân loại hạt chắc và hạt lửng ngâm, ủ riêng. Dòng bố ngâm khoảng 42 - 48giờ trong vụ Xuân và 36 - 42 giờ trong vụ Mùa, 8 - 10 giờ thay nước 1 lần. Dòngmẹ ngâm khoảng 6 - 8 giờ (giống cũ), 10 - 12 giờ (giống mới), 4 - 5 giờ thay nước1 lần. Trong quá trình ngâm không để nước bị chua. Không ngâm ủ giống trongtúi ni-lon hoặc bao dứa. Sau khi ngâm đãi sạch, để ráo nước trước khi ủ. Trongquá trình ủ nếu khô phải đảo và tưới nước 2 lần/ ngày để mầm và rễ cân đối.Chuẩn bị đất mạ và kỹ thuật gieo mạ: Ruộng gieo mạ phải bằng phẳng, chủ độngtưới tiêu, đất phải nhuyễn bùn, sạch cỏ.Làm luống mạ rộng 1,2-1,4m, mặt luống phẳng, róc nước, xung quanh có rãnhrộng 0,2m để tưới và tiêu nước.Gieo 1 kg hạt giống/ 40-45m2 dược mạ, gieo thật đều.Phân bón cho mạ Tính cho 1 ha Tính cho 1 sào BB 360m2 Chủng loại (kg) (kg) chuồng Phân 8.000-10.000 300-350 mục Urê 140-160 5-5,5 Phân lân 400-420 14-15 Kali clorua 110 4Cách bón Bón lót toàn bộ phân chuồng và phân lân.  Bón rải mặt luống trước khi chang phẳng và gieo: 40% urê + 50% kali.  Bón thúc lần 1 khi mạ 2,5 lá: 40% urê + 50% kali.  Bón thúc lần 2 khi mạ 4,0- 4,5 lá: 20% urê. Tuỳ tình hình sinh trưởng của mạ có thể bón 15 kg urê/ha trước khi cấy 5 ngày.Chăm sóc ruộng mạ Sau khi gieo giữ ẩm, tránh vũng nước trên mặt luống, cần giữ nước thường  xuyên ở rãnh. Lúc mạ 1,2-1,5 lá, tháo cạn nước và phun dung dịch MET để kích thích mạ  đẻ nhánh. Mỗi ha mạ phun 500-550 g MET (loại 15% nguyên chất) pha với 550 lít nước, hoà tan thật kỹ, phun thật đều. Sau phun giữ ruộng cạn trong 15-18 giờ, sau đó tưới một lớp nước mỏng. Thời gian tiếp theo tưới tiêu xen kẽ. Trước khi cấy 5 ngày cho nước vào ruộng để đất mềm, dễ nhổ mạ. Cần kiểm tra thường xuyên, phát hiện và phòng trừ kịp thời các loại sâu  bệnh chim, chuột... Vụ Xuân cần che phủ ni-lon chống rét cho mạ  Khi cấy mạ phải to, khoẻ, tỉ lệ mạ đẻ nhánh cao (trên 75%), rễ dài và trắng,  lá xanh, sạch sâu bệnh, mỗi cây mạ phải có 2-3 dảnh cơ bản.Có thể áp dụng kỹ thuật làm mạ dày xúc cho cả dòng A và dòng R, cấy mạ2,5-3 lá.Kỹ thuật canh tác ở ruộng cấy HYT 1001. Xác định phư ...

Tài liệu được xem nhiều: