Danh mục

KỸ THUẬT THÂM CANH LÚA CẠN

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 199.44 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kỹ thuật làm đất: - Cày lật đất và làm nhỏ đất có tác dụng vùi thân lá cỏ xuống sâu và đưa rễ cỏ dại lên trên mặt. - Tuỳ từng loại đất mà chúng ta áp dụng các biện pháp làm đất thích hợp. II. Lượng hạt gieo và cách gieo: - Lượng hạt gieo: đối với giống lúa cạn mới: LN93-1, LN93-2, LN93-4 ... cần gieo từ 100 - 120 kg/ ha. - Cách gieo: dùng bừa hoặc cào có răng cách nhau 20 cm rạch hàng, gieo lúa đều trên hàng để tất cả các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KỸ THUẬT THÂM CANH LÚA CẠN KỸ THUẬT THÂM CANH LÚA CẠN I. Kỹ thuật làm đất: - Cày lật đất và làm nhỏ đất có tác dụng vùi thân lá cỏ xuống sâu vàđưa rễ cỏ dại lên trên mặt. - Tuỳ từng loại đất mà chúng ta áp dụng các biện pháp làm đất thíchhợp. II. Lượng hạt gieo và cách gieo: - Lượng hạt gieo: đối với giống lúa cạn mới: LN93-1, LN93-2, LN93-4 ...cần gieo từ 100 - 120 kg/ ha. - Cách gieo: dùng bừa hoặc cào có răng cách nhau 20 cm rạch hàng,gieo lúa đều trên hàng để tất cả các cây lúa đều có khả năng sinh trưởng vàphát triển như nhau (hốc cách hốc 10 - 15 cm, gieo 4 - 5 hạt/hốc). Lấp đất từ3 - 5 cm. - Thời điểm gieo: chỉ gieo khi đất có đủ độ ẩm cho hạt giống nẩymầm. Tuyệt đối không gieo hạt giống đón mưa (thường gieo vào tháng 5). III. Bón phân: - Lượng phân bón cho 1 ha như sau: Loại Đất Đấtphân xấu tốt (kg/ha) (kg/ha) - 200 100Đạm urê 250 150 - 80 50Supe lân -Cloruakali Tuỳ điều kiện cụ thể mà có thể bổ sung thêm từ 2 - 3 tấn/haphân ủ hữu cơ vi sinh trong giai đoạn bón lót. - Cách bón: + Bón lót: 100 % lân + 25 % urê + Bón thúc: chia 2 lần Lần 1: 50 % urê + 50 % kali sau khi lúa mọc mầm 15 - 20 ngày. Lần 2: 25 % urê + 50 % kali vào lúc 45 - 50 ngày sau khi lúa mọcmầm với giống có thời gian sinh trưởng 90 - 100 ngày, 70 - 75 ngày sau khilúa mọc mầm với giống có thời gian sinh trưởng trên 120 ngày. - Phương pháp bón: phân được trộn đều, rải theo hàng khi đất có đủđiều kiện về độ ẩm để hoà tan phân vào đất, sau đó vun và lấp đất kín phân. IV. Chăm sóc: - Làm cỏ: Sau khi gieo và lấp đất, nếu đủ độ ẩm cho hạt giống nẩymầm, ngay ngày gieo hoặc sáng hôm sau có thể sử dụng thuốc trừ cỏ tiềnnẩy mầm Ronstas 25 EC với lượng 2 lít/ha, pha 40 cc / bình 8 lít để phuncho 200 m2 thật đều sẽ đỡ công làm cỏ đợt 1. Làm cỏ sơ vào 25 - 30 ngàysau khi lúa mọc mầm là đủ. Trường hợp không sử dụng thuốc trừ cỏ, tiến hành làm cỏ, vun xới 2lần kết hợp với 2 lần bón thúc. - Phòng trừ sâu bệnh: các giống lúa cạn có khả năng kháng sâu bệnhcao, nhưng cần chú ý thời vụ để tránh lúa trỗ lẻ loi trên nương rẫy. Cần áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp: + Dùng giống chống bệnh. + Dọn sạch tàn dư cỏ dại trên nương rẫy. + Xử lý hạt giống bằng nước nóng đã pha 540 (3 sôi + 2 lạnh) trong 10phút. - Chống xói mòn: Các biện pháp để chống xói mòn bao gồm: + Biện pháp xây dựng nương định canh + Biện pháp nông nghiệp: bao gồm các biện pháp canh tác theo đườngđồng mức, cày bừa ngang dốc, bố trí thời vụ cây trồng, làm cỏ, bón phân,luân canh tạo độ che phủ đất, không cày bừa, xới xáo, đốt dọn trắng trongmùa mưa... biện pháp này có tác dụng tăng năng suất cây trồng 30 - 40 %, dễdàng được nông dân áp dụng. + Biện pháp lâm nghiệp: trồng rừng hoặc bảo vệ rừng non để mọcthành rừng tái sinh, chống xói mòn, ngăn chặn dòng chảy và giữ ẩm cho câytrồng. V. Một số loại sâu, bệnh thường gặp ở lúa cạn: 1. Bệnh hại: a) Bệnh đạo ôn: do nấm gây ra. - Triệu chứng: bệnh gây hại trên mọi giai đoạn của cây lúa. - Biện pháp phòng trừ: + Dùng giống lúa kháng bệnh. + Dọn sạch tàn dư và cỏ dại mạng bệnh trên nương rẫy. + Xử lý hạt giống bằng nước nóng 540C (3 sôi, 2 lạnh) trong 10 phút. + Khi bệnh xẩy ra tạm ngừng bón thúc đạm. Phun Fujione 40 EChoặc Hinosan 40 EC hoặc Kitazin 50 EC với lượng 1 - 2 lít / ha. Pha 20 -40cc thuốc cho 1 bình 8 lít nước và phun cho 200 m2. b) Bệnh đốm nâu: - Triệu chứng: thấy rõ nhất trên lá và vỏ trấu. - Nguyên nhân: Do nấm Bipolaris oryzae gây ra, bào tử nấmmọc đơn lẻ hoặc thành chùm trên cành bào tử. - Biện pháp phòng trừ + Dùng giống kháng bệnh; Xử lý hạt giống nhiễm bệnh bằngnước muối 15%, hoặc bằng Thiram 80WP 0,2% + Bệnh đốm nâu liên quan rất mật thiết đến chế độ dinh dưỡng, vìvậy bón phân cân đối và hợp lý, kết hợp với nước tưới đầy đủ là phương pháp tốtnhất để phòng trừ bệnh. + Khi bệnh có thể sử dụng các loại thuốc hóa học như Anvil,Tilsuper để phun khi ruộng mới bị bệnh.. c) Bệnh bạc lá: do vi khuẩn gây ra. - Triệu chứng: lúc đầu là những đốm sọc thối ướt dọc gân lá, chóp lá,mép lá lan xuống. Ban đầu vết bệnh có màu vàng, sau chuyển sang bạctrắng, làm khô lá mất khả năng quang hợp. Vết bệnh ở một hay hai bên bìalá hoặc nơi lá bị thương tích và bệnh sẽ lan rộng ra khắp phiến lá. Khi vikhuẩn xâm nhập vào cây lúa qua rễ và gốc thân, lá hay cả cây bị héo từ giaiđoạn mạ cho đến bắt đầu đâm chồi ...

Tài liệu được xem nhiều: