Danh mục

Kỹ Thuật Trồng Khoai Mì (Sắn)

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 177.77 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cây khoai mỳ còn gọi là cây sắn có tên khoa học là Manihot esculenta Crantz. Là cây dễ trồng, thích nghi và hợp với các loại đất và chịu hạn tốt.1/ Các giống khoai mỳ đang phổ biến hiện nay: Các giống đang được trồng chủ yếu ở nước ta hiện nay là KM 60, KM 94, có bổ sung một số giống khác như: HL20, HL 23, HL 24. 2/ Kỹ thuật trồng khoai mỳ: 2.1. Chọn hom giống: Nên chọn hom giống từ các vườn cây khoẻ mạnh (810 tháng tuổi) không bị sâu bệnh. Mắt thân...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ Thuật Trồng Khoai Mì (Sắn)Kỹ Thuật Trồng Khoai Mì (Sắn)Cây khoai mỳ còn gọi là cây sắn có tên khoa học là Manihot esculentaCrantz. Là cây dễ trồng, thích nghi và hợp với các loại đất và chịu hạn tốt.1/ Các giống khoai mỳ đang phổ biến hiện nay: Các giống đang được trồngchủ yếu ở nước ta hiện nay là KM 60, KM 94, có bổ sung một số giống khácnhư: HL20, HL 23, HL 24.2/ Kỹ thuật trồng khoai mỳ:2.1. Chọn hom giống: Nên chọn hom giống từ các vườn cây khoẻ mạnh (8-10 tháng tuổi) không bị sâu bệnh. Mắt thân cây phải dày, hom bánh tẻ, cóđường kính từ 2-3 cm, chiều dài hom từ 15-20 cm (có 6-7 mắt). Bảo quảntrong mát không quá 2 tháng sau thu hoạch. Cắt vát hom tạo chu vi vết cắtlớn và có thể cắt phụ thêm phần cuối hom để tạo điều kiện ra nhiều rễ.Trước khi trồng, cần sử lý hom: Ủ hom ở nhiệt độ 50-60oC, ẩm độ 70-80%từ 1-2 ngày để kích thích hom nảy mầm và ra rễ trước khi trồng.2.2. Làm đất: Cày sâu 30 cm, bừa 2 lượt, lên luống (ở vùng đất thấp), bổhốc hoặc rạch hàng trồng. Vùng đất cao dốc, không cần lên luống.2.3. Cách trồng: Chỉ nên đặt hom nằm ngang hoặc xiên (không nên đặtthẳng đứng vì ít ra rễ và khó thu hoạch), sau đó lấp đất. Sau khi trồng 10-15ngày, cần dặm những hom chết không nảy mầm. Mật độ trồng thích hợp:- Đất trung bình: (1,1 m x 0,8 m)/ hom; Mật độ 11.360 cây/ Ha- Đất nghèo dinh dưỡng: (1 m x 0,8 m)/hom; Mật độ 12.500 cây/ Ha.2.4. Bón phân:- Bón lót toàn bộ phân chuồng và phân lân. Ở những vùng đất chua, có thểthêm 500-1000 kg vôi bột/Ha.- Bón thúc lần 1: Giai đoạn 15-20 ngày sau khi trồng. Bón 40% N và 30%K (Tương đương: 65 kg Urê hoặc 140 kg SA : 45 kg KCl/ Ha). Hoặc 200 kgNPK (9-6-12), kết hợp làm cỏ xới xáo.- Bón thúc lần 2: Giai đoạn 35-40 ngày sau khi trồng. Bón 40% N và 30%K (Tương đương: 65 kg Urê hoặc 140 kg SA : 45 kg KCl/ Ha). Hoặc 200 kgNPK (9-6-12), kết hợp làm cỏ xới xáo.- Bón thúc lần 3: Giai đoạn 70-90 ngày sau khi trồng. Bón toàn bộ lượngphân còn lại (Tương đương: 33 kg Urê hoặc 77 kg SA : 60 kg KCl/ Ha.Hoặc 100 kg NPK (9-6-12), kết hợp làm cỏ xới xáo. (Lưu ý: Kali bón nhiềuở giai đoạn cuối tạo điều kiện tăng khả năng tích luỹ chất khô cho củ).2.4. Chăm sóc: Sau khi trồng 3-4 tuần, xới xáo phá váng đất và diệt cỏ dạilần 1 cho khoai mỳ, sau đó 1 tháng làm cỏ đợt 2. Khoảng 3 tháng sau khitrồng, làm cỏ lần 3 kết hợp bón phân và vun gốc cho sắn. Sau đó sắn khéptán, không cần làm cỏ nữa.2.5. Thu hoạch: Thu hoạch khoai mỳ đúng thời kỳ, nếu quá sớm, ít tinh bộtvà đường; nếu quá muộn, sẽ tiêu hao chất khô trong củ. Trên đất trung bình,năng suất bình quân của các giống đạt 15-20 tấn củ tươi/ Ha (giống HL 20),20-25 tấn củ tươi/ Ha (giống KM 60) và 30-35 tấn củ tươi/ Ha (giống KM94).Khuyến cáo: Tuyệt đối không dùng thuốc cảm khi bị ngộ độc khoai mỳ vàkhông được ăn khoai mì chưa nấu chín.

Tài liệu được xem nhiều: