Kỹ thuật trồng niệu quản vào bàng quang trong ghép thận tại Bệnh viện 103
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 460.50 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá ưu, nhược điểm của kỹ thuật trồng niệu quản vào bàng quang người nhận trong ghép thận tại Bệnh viện 103. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật trồng niệu quản vào bàng quang trong ghép thận tại Bệnh viện 103TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012KỸ THUẬT TRỒNG NIỆU QUẢN VÀO BÀNG QUANG TRONG GHÉP THẬN TẠIBỆNH VIỆN 103 (NHÂN 100 TRƢỜNG HỢP)Lê Anh Tuấn*; Hoàng Mạnh An*; Lê Trung Hải*Vũ Thắng*; Trần Văn Hinh*TÓM TẮTNghiên cứu 100 bệnh nhân (BN) suy thận mạn (STM) giai đoạn cuối được mổ ghép thận từtháng 6 - 1992 đến 03 - 2012 tại Bệnh viện 103. Trong đó, 77 BN nam và 23 BN nữ, tuổi từ 17 - 65.98 BN nhận thận từ ngưới sống cho thận và 2 BN nhận thận từ người cho chết não. BN được trồngniệu quản (NQ) thận ghép vào bàng quang (BQ) người nhận sau khi khâu nối thành công mạchmáu. 28 BN trồng NQ vào BQ người nhËn bằng kỹ thuật Leadbetter-Politano và 72 BN bằng kỹ thuậtLich-Gregoir. Biến chứng sớm về niệu khoa sau mổ: 4 BN (4%). Kỹ thuật Lich-Gregoir dễ thực hiện,biến chứng về niệu khoa thấp.* Từ khóa: Ghép thận; Trồng niệu quản vào bàng quang; Biến chứng.THE TECHNIQUE OF URETEROVESICAL REIMPLANTATION IN RENALTRANSPLANTATION AT 103 HOSPITALSUMMARYThe study was peformed on 100 patients (77 males and 23 females) with end-stage of chronicrenal failure, who underwent renal transplantation at 103 Hospital from June 1992 to March 2012.The age ranged from 17 to 65 years. Leadbetter-Politano technique was conducted on 28 patientsfor ureterovesical reimplantation and Lich-Gregoir technique for 72 patients. The early urologicalcomplication was found in 4 patients (4%). The Lich-Gregoir technique was easy to perform with lowurological complication.* Key words: Renal transplantation; Ureterovesical reimplantation; Complication.ĐẶT VẤN ĐỀỞ Việt Nam, ghép thận lần đầu tiên đượcthực hiện tại Bệnh viện 103 và cho đến nayđã được triển khai ở nhiều bệnh viện. Trongghép thận, có nhiều phương pháp khác nhau.Trong đó, trồng NQ vào BQ là một kỹ thuậtđược thực hiện sau khi đã khâu nối thànhcông mạch máu thận. Kỹ thuật trồng NQcũng đòi hỏi yêu cầu rất cao để tránhnhững biến chứng tiết niệu sau ghép [5, 6].Mục đích của nghiên cứu nhằm: Đánhgiá ưu, nhược điểm của kỹ thuật trồng NQvào BQ người nhận trong ghép thận tạiBệnh viện 103.* Bệnh viện 103Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Phú ViệtTS. Nguyễn Trường Giang121TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.100 BN STM giai đoạn cuối được ghépthận tại Bệnh viện 103 từ tháng 6 -1992đến 3 - 2012.2. Phương pháp nghiên cứu.- Mô tả cắt ngang, tiến cứu và hồi cứu.* Kỹ thuật mổ:- Thận ghép sau khi rửa được đặt vào vịtrí ghép ở người nhận thận, khâu nối độngmạch thận và tĩnh mạch thận vào độngmạch chậu và tĩnh mạch chậu: thường tĩnhmạch thận được khâu vào tĩnh mạch chậungoài, nối tận-bên, động mạch thận có thểnối vào động mạch chậu trong, nối tận-tậnhoặc nối vào động mạch chậu ngoài nốitận-bên.* Chuẩn bị NQ: đánh giá chiều dài NQvà mạch máu nuôi dưỡng NQ, xẻ dọc NQ ởphần đầu khoảng 1 cm, cắt chéo vát.- Trồng NQ của thận ghép vào BQ theo2 kỹ thuật:+ Kỹ thuật Leadbetter-Politano: tiến hànhbộc lộ BQ, khâu 2 mối chỉ căng, rạch BQtheo chiều ngang, bộc lộ vùng tam giác BQ.Đánh dấu vị trí trong BQ để khâu nối đầuNQ thận ghép. Tạo đường hầm dưới niêmmạc dài khoảng 1,5 - 2 cm. Qua lỗ mở thànhBQ, kẹp NQ ngoài BQ kéo vào lòng BQ,luồn NQ qua đường hầm dưới niêm mạc,khâu niêm mạc lỗ NQ với niêm mạc BQ,khâu lại lỗ mở ở thành BQ. Đặt nòng NQbằng catheter, đóng vết mở BQ.Hình 1: Trồng NQ vào BQ theo kỹ thuậtLeadbetter-Politano (a: Đường hầm dướiniêm mạc, b: Sửa miệng NQ, c: Khâu NQvào niêm mạc BQ, d: Lỗ NQ mới).Kỹ thuật Lich-Gregoir: bơm căng BQ bằng150 - 200 ml nước muối sinh lý pha vớikháng sinh (claforan), khâu căng bằng 4mũi chỉ ở mặt trước bên thành BQ, chiềudài cách nhau khoảng 3 - 4 cm. Rạch tổchức cơ thành BQ theo chỉ căng bằng daođiện, đường rạch qua lớp thanh mạc, cơcho đến lớp niêm mạc BQ, bóc tách rộnglớp cơ rộng sang hai bên. Mở một lỗ nhỏniêm mạc BQ ở phía đầu xa của đường cắtcơ. Khâu nối NQ của thận ghép với niêmmạc của BQ bằng chỉ safil 4.0 trên nòng NQbằng catheter hoặc sonde JJ, mũi tận cùngphải lấy được lớp cơ của BQ, khâu vắt. Tạođường hầm chống trào ngược: đặt NQ vàođường rạch cơ BQ, quan sát niêm mạc BQ,khâu phủ lớp cơ BQ lên NQ bằng 3 mũi rờichỉ safil 3.0, chú ý tránh làm hẹp đầu gầncủa đường hầm.124TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012Dẫn lưu ổ mổ, khoang trước BQ, đóngvết mổ.Bảng 1: Kỹ thuật và thời gian trồng NQvào BQ.KỸ THUẬT20 - 30(phút)30 - 60(phút)Cộngn (%)Leadbetter-Politano02828 (28%)Lich-Gregoir72072 (72%)Cộng7228100 (100%)Kỹ thuật trồng NQ vào BQ chủ yếu là kỹthuật Lich-Gregoir: 72%.Bảng 2: Cách đặt nòng NQ và thời gian rút.BẰNGBẰNGCATHETER SONDE JJHình 2: Trồng NQ vào BQ theo kỹ thuậtLich-Gregoir. (a: Đường rạch thanh mạccơ, b: Khâu đầu NQ, c: Khâu đường hầm).Điều trị và theo dõi BN sau 1 - 3 tháng.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Tuổi của BN nhận thận.≤ 20 tuổi: 03 BN (3%); 21 - 30 tuổi: 40BN (40%); 31 - 40 tuổi: 28 BN (28%); 41 50 tuổi: 21 BN (21%); > 50 tuổi: 8 BN (8%).Tuổi thấp nhất 17, cao nhất: 65 tuổi. Độtuổi ghép thận nhiều nhất từ 21 - 40 tuổi(68%).2. Quan hệ giữa người cho và ngườinhận thận.Bố, mẹ cho con: 42 BN (42%); con chobố mẹ: 01 BN (1%); anh, chị - em cho nhau:33 BN (33%); quan hệ kh¸c: 22 BN (22%);thận ghép từ người chết não: 02 BN (2%).Người cho thận hầu hết là bố, mẹ cho convà anh em cho nhau (75%).CỘNGRút trước 1 tuần00303 (3%)Rút từ 1 - 3 tuần313768 (68%)Rút sau 3 tuần002929 (29%)31 (31%)69 (69%)100 (100%)CộngTất cả BN chúng tôi đều đặt nòng NQ,trong đó chủ yếu là sonde JJ: 69%. Có 3BN rút sonde JJ vào ngày thứ 4 - 5 sau mổdo BN có sốt, tuy nhiên, cấy khuẩn niệuâm tính.4 BN có biến chứng sau mổ, trong đó, rònước tiểu: 2 BN (2%), hoại tử NQ: 1 BN(1%) và hẹp NQ: 1 BN (1%). Các BN nàyđều được xử trí ngoại khoa với kết quả ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật trồng niệu quản vào bàng quang trong ghép thận tại Bệnh viện 103TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012KỸ THUẬT TRỒNG NIỆU QUẢN VÀO BÀNG QUANG TRONG GHÉP THẬN TẠIBỆNH VIỆN 103 (NHÂN 100 TRƢỜNG HỢP)Lê Anh Tuấn*; Hoàng Mạnh An*; Lê Trung Hải*Vũ Thắng*; Trần Văn Hinh*TÓM TẮTNghiên cứu 100 bệnh nhân (BN) suy thận mạn (STM) giai đoạn cuối được mổ ghép thận từtháng 6 - 1992 đến 03 - 2012 tại Bệnh viện 103. Trong đó, 77 BN nam và 23 BN nữ, tuổi từ 17 - 65.98 BN nhận thận từ ngưới sống cho thận và 2 BN nhận thận từ người cho chết não. BN được trồngniệu quản (NQ) thận ghép vào bàng quang (BQ) người nhận sau khi khâu nối thành công mạchmáu. 28 BN trồng NQ vào BQ người nhËn bằng kỹ thuật Leadbetter-Politano và 72 BN bằng kỹ thuậtLich-Gregoir. Biến chứng sớm về niệu khoa sau mổ: 4 BN (4%). Kỹ thuật Lich-Gregoir dễ thực hiện,biến chứng về niệu khoa thấp.* Từ khóa: Ghép thận; Trồng niệu quản vào bàng quang; Biến chứng.THE TECHNIQUE OF URETEROVESICAL REIMPLANTATION IN RENALTRANSPLANTATION AT 103 HOSPITALSUMMARYThe study was peformed on 100 patients (77 males and 23 females) with end-stage of chronicrenal failure, who underwent renal transplantation at 103 Hospital from June 1992 to March 2012.The age ranged from 17 to 65 years. Leadbetter-Politano technique was conducted on 28 patientsfor ureterovesical reimplantation and Lich-Gregoir technique for 72 patients. The early urologicalcomplication was found in 4 patients (4%). The Lich-Gregoir technique was easy to perform with lowurological complication.* Key words: Renal transplantation; Ureterovesical reimplantation; Complication.ĐẶT VẤN ĐỀỞ Việt Nam, ghép thận lần đầu tiên đượcthực hiện tại Bệnh viện 103 và cho đến nayđã được triển khai ở nhiều bệnh viện. Trongghép thận, có nhiều phương pháp khác nhau.Trong đó, trồng NQ vào BQ là một kỹ thuậtđược thực hiện sau khi đã khâu nối thànhcông mạch máu thận. Kỹ thuật trồng NQcũng đòi hỏi yêu cầu rất cao để tránhnhững biến chứng tiết niệu sau ghép [5, 6].Mục đích của nghiên cứu nhằm: Đánhgiá ưu, nhược điểm của kỹ thuật trồng NQvào BQ người nhận trong ghép thận tạiBệnh viện 103.* Bệnh viện 103Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Phú ViệtTS. Nguyễn Trường Giang121TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.100 BN STM giai đoạn cuối được ghépthận tại Bệnh viện 103 từ tháng 6 -1992đến 3 - 2012.2. Phương pháp nghiên cứu.- Mô tả cắt ngang, tiến cứu và hồi cứu.* Kỹ thuật mổ:- Thận ghép sau khi rửa được đặt vào vịtrí ghép ở người nhận thận, khâu nối độngmạch thận và tĩnh mạch thận vào độngmạch chậu và tĩnh mạch chậu: thường tĩnhmạch thận được khâu vào tĩnh mạch chậungoài, nối tận-bên, động mạch thận có thểnối vào động mạch chậu trong, nối tận-tậnhoặc nối vào động mạch chậu ngoài nốitận-bên.* Chuẩn bị NQ: đánh giá chiều dài NQvà mạch máu nuôi dưỡng NQ, xẻ dọc NQ ởphần đầu khoảng 1 cm, cắt chéo vát.- Trồng NQ của thận ghép vào BQ theo2 kỹ thuật:+ Kỹ thuật Leadbetter-Politano: tiến hànhbộc lộ BQ, khâu 2 mối chỉ căng, rạch BQtheo chiều ngang, bộc lộ vùng tam giác BQ.Đánh dấu vị trí trong BQ để khâu nối đầuNQ thận ghép. Tạo đường hầm dưới niêmmạc dài khoảng 1,5 - 2 cm. Qua lỗ mở thànhBQ, kẹp NQ ngoài BQ kéo vào lòng BQ,luồn NQ qua đường hầm dưới niêm mạc,khâu niêm mạc lỗ NQ với niêm mạc BQ,khâu lại lỗ mở ở thành BQ. Đặt nòng NQbằng catheter, đóng vết mở BQ.Hình 1: Trồng NQ vào BQ theo kỹ thuậtLeadbetter-Politano (a: Đường hầm dướiniêm mạc, b: Sửa miệng NQ, c: Khâu NQvào niêm mạc BQ, d: Lỗ NQ mới).Kỹ thuật Lich-Gregoir: bơm căng BQ bằng150 - 200 ml nước muối sinh lý pha vớikháng sinh (claforan), khâu căng bằng 4mũi chỉ ở mặt trước bên thành BQ, chiềudài cách nhau khoảng 3 - 4 cm. Rạch tổchức cơ thành BQ theo chỉ căng bằng daođiện, đường rạch qua lớp thanh mạc, cơcho đến lớp niêm mạc BQ, bóc tách rộnglớp cơ rộng sang hai bên. Mở một lỗ nhỏniêm mạc BQ ở phía đầu xa của đường cắtcơ. Khâu nối NQ của thận ghép với niêmmạc của BQ bằng chỉ safil 4.0 trên nòng NQbằng catheter hoặc sonde JJ, mũi tận cùngphải lấy được lớp cơ của BQ, khâu vắt. Tạođường hầm chống trào ngược: đặt NQ vàođường rạch cơ BQ, quan sát niêm mạc BQ,khâu phủ lớp cơ BQ lên NQ bằng 3 mũi rờichỉ safil 3.0, chú ý tránh làm hẹp đầu gầncủa đường hầm.124TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012Dẫn lưu ổ mổ, khoang trước BQ, đóngvết mổ.Bảng 1: Kỹ thuật và thời gian trồng NQvào BQ.KỸ THUẬT20 - 30(phút)30 - 60(phút)Cộngn (%)Leadbetter-Politano02828 (28%)Lich-Gregoir72072 (72%)Cộng7228100 (100%)Kỹ thuật trồng NQ vào BQ chủ yếu là kỹthuật Lich-Gregoir: 72%.Bảng 2: Cách đặt nòng NQ và thời gian rút.BẰNGBẰNGCATHETER SONDE JJHình 2: Trồng NQ vào BQ theo kỹ thuậtLich-Gregoir. (a: Đường rạch thanh mạccơ, b: Khâu đầu NQ, c: Khâu đường hầm).Điều trị và theo dõi BN sau 1 - 3 tháng.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Tuổi của BN nhận thận.≤ 20 tuổi: 03 BN (3%); 21 - 30 tuổi: 40BN (40%); 31 - 40 tuổi: 28 BN (28%); 41 50 tuổi: 21 BN (21%); > 50 tuổi: 8 BN (8%).Tuổi thấp nhất 17, cao nhất: 65 tuổi. Độtuổi ghép thận nhiều nhất từ 21 - 40 tuổi(68%).2. Quan hệ giữa người cho và ngườinhận thận.Bố, mẹ cho con: 42 BN (42%); con chobố mẹ: 01 BN (1%); anh, chị - em cho nhau:33 BN (33%); quan hệ kh¸c: 22 BN (22%);thận ghép từ người chết não: 02 BN (2%).Người cho thận hầu hết là bố, mẹ cho convà anh em cho nhau (75%).CỘNGRút trước 1 tuần00303 (3%)Rút từ 1 - 3 tuần313768 (68%)Rút sau 3 tuần002929 (29%)31 (31%)69 (69%)100 (100%)CộngTất cả BN chúng tôi đều đặt nòng NQ,trong đó chủ yếu là sonde JJ: 69%. Có 3BN rút sonde JJ vào ngày thứ 4 - 5 sau mổdo BN có sốt, tuy nhiên, cấy khuẩn niệuâm tính.4 BN có biến chứng sau mổ, trong đó, rònước tiểu: 2 BN (2%), hoại tử NQ: 1 BN(1%) và hẹp NQ: 1 BN (1%). Các BN nàyđều được xử trí ngoại khoa với kết quả ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Kỹ thuật trồng niệu quản Trồng niệu quản vào bàng quang Biến chứng sau phẫu thuậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 278 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 265 0 0 -
5 trang 231 0 0
-
10 trang 208 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 204 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 188 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 186 0 0 -
19 trang 164 0 0