Tràm Melaleuca leucadendra là loài cây phát triển nhanh , chịu được đất phèn và đất mặn ngập nước tại các vùng nhiệt đới thấp . Những vùng ngập nước hình thành nên các rễ tràm tự sinh trong khu vực . Chúng có khả năng tái sinh chồi , chịu lửa và cho nhiều sản phẩm gỗ và không thuộc gỗ như cột cừ , nhiên liệu , vật dụng gia đình , vật liệu xây dựng
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KỸ THUẬT TRỒNG TRÀM ÚC TRÊN ĐẤT PHÈN KỸ THUẬT TRỒNG TRÀM ÚC TRÊN ĐẤT PHÈNTràm Melaleuca leucadendra là loài cây phát triển nhanh , chịuđược đất phèn và đất mặn ngập nước tại các vùng nhiệt đới thấp .Những vùng ngập nước hình thành nên các rễ tràm tự sinh trongkhu vực . Chúng có khả năng tái sinh chồi , chịu lửa và cho nhiềusản phẩm gỗ và không thuộc gỗ như cột cừ , nhiên liệu , vật dụnggia đình , vật liệu xây dựngTại Việt Nam , loài tràm bản địa M. Cajuputi ở đồng bằng sôngCửu Long là loài đã và đang được sử dụng để trồng rừng song hiệuquả kinh tế chưa cao . Từ năm 1992 , được sự giúp đỡ về nguồn hạtgiống của Trung tâm giống cây Lâm ngiệp Uùc ( thuộc CSIRO ) ,Viện Khoa học Lâm nghiệp (KHLN ) Việt Nam đã đưa vào thửnghiệm 12 loài với 36 xuất xứ Tràm Uùc tại Long An và một sốđiểm thuộc đồng bằng sông Cửu Long . Theo GS Lê Ðình Khả , TSHoàng Chương và cộng sự đã báo cáo và được công nhận của VụKhoa học Công nghệ và Chất lượng sản phẩm (KHCN&CLSP )thuộc bộ NN&PTNT , đã chọn được loài M. Leucadendra là cósinh trưởng nhanh nhất , sau 5 năm loài này có thể tích thân cây là10, 4 dm3-18,0 dm3/ cây , ngoài lá của xuất xứ này còn có chấtlượng tinh dầu tốt và giá trị hơn hẳn tinh dầu của M. Cajuputi VN. Nhóm M. Cajuputi VN có sinh trưởng kém hơn rõ rệt ( thể tíchthân cây 5,8-9,8dm3 / cây ) lá có hàm lượng tinh dầu cũng kém hơn.[http://agriviet.com]>Hiện nay , Phân viện KHLN Nam bộ đã nghiêncứu và chọn ra một vài loại vừa nhập từ Uùc , có khả năng vừa cungcấp gỗ vừa cung cấp tinh dầu có giá trị trong xuất khẩu , góp phần nângcao hiệu quả kinh tế đối với cây Tràm Úc tại Việt Nam .KỸ THUẬT GÂY TRỒNGÐặc tính sinh vật học-Tràm M. Leucadendra là cây cao 250-45 m , thân thẳng với đườngkính lên đến 1,5. hoặc một số nơi cây nhỏ hơn có thân cong hoặc xoắn .Thân cây có một lớp trắng mỏng như giấy , các nhánh thon dài có thểngã xuống tạp cho cây có hình dáng rũ , lá màu xanh nhạt xen kẽ nhau ,hình ngọn giáo , không có lông trừ những chồi non, hoa màu trắng hoặctrắng sữa , quả nang hình trụ , không cuống mocï thành hình cụm dọctheo nhánh cây .-Tràm M. Leucadendra mọc tự nhiên thấy ở các vùng ven biển hoặccận ven biển , ở vùng đất bồi nhiều đá .-Ðiều kiện khí hậu : Lượng mua trung bình năm 422-4056 mm , chế độmưa theo mùa , mùa khô từ 0-8 tháng , nhiệt độ tối đa trung bình thángnóng nhất : 28-390C , tháng lạnh nhất 7-210C , nhiệt độ trung bình năm19-290C ( một số nơi có 1-2 tháng sương giá )-Ðối với VN : Ðiều kiện khí hậu nơi trồng Tràm : Có chế độ mưa mùanhiệt đới , lượng mưa trung bình 1500-2000 mm , nhiệt độ trung bình270C , tháng nóng nhất là 290C , tháng lạnh nhất là 260C . Ðất phènmặn , độ chua cao , pH từ 3,2-3,5 . Mức độ ngập úng không cao , từ0,6-0,8m kéo dài 2-3 tháng .2-Kỹ thuật làm đất-Xử lý dự bị : Chia làm 2 loại :+ Loại 1 : Thành phần thảm thực vật gồm có cỏ năng , cỏ ống , cỏ bàng, cỏ mồm dày hoặc thưa , nhưng độ cao không quá 1m có thể xử lýhoặc không xử lý trước khi làm đất hoặc tuỳ theo điều kiện kinh tế .+ Loại 2: Thành phần chủ yếu là Ðưng , Tràm Gió , Mua , Choại , Dớnvà một số loại dây leo khác , dày hoặc từng đám . độ cao lớp thảm <0,7 m , thì nhất thiết phải xử lý thực bì trứơc khi làm đất . Thời gian xửlý thực bì khoảng tháng 4 -tháng 5 . Có thể làm bằng máy hoặc thủcông .-Làm đất :+ Lên líp cao hoặc thấp : Tạo líp rộng 5-6m , cao 0,3-0,5 m , kênh rộng4-5m ( bằng thủ công ) . Cao 0,1-0,2m , rộng 3-4m , kênh rộng 1,5-2,5m ( bằng máy Challengern 2step ) hoặc sử dụng mặt đất tự nhiên,chỉ tạo hệ thống rãûnh thoát sâu 0,5m , rộng 1,5m , cách nhau khoảng10m bằng máy đào ( Excavator )+ Không lên líp : Cày lật đất toàn diện 2 lần bằng máy đào 3 chảo vàođầu mùa khô khi đất không bị lầy hoặc không cày trồng trên nền đất tựnhiên tuỳ từng điều kiện kinh tế ,3- Kỹ thuật chọn cây con-Cây rễ trần ( Tràm ta ) cây cao từ 0,8-1m , đường kính cổ rễ >1cm , hệrễ phát triển tốt , cây không bị cụt ngọn , tuổi cây khoảng 9 tháng tới 1năm , trước khi trồng nhất thiết phải ngâm trong nước chảy , có mái chekhoảng 7-10 ngày cho hệ rễ mới sinh phát triển dài 2-3cm , chú ý bảovệ hệ rễ khi vận chuyển , có thề trồng trước và sau mùa lụt .-Cây ươm trong túi bầu ( Tràm Uùc ) : cây cao tối thiểu khoảng 30 cm ,thân đã hoá gỗ , đường kính cổ rễ > 4mm , không sâu bệnh , cụt ngọn ,hệ rễ phát triển tốt , tuổi cây 2 tháng trở lên , trồng sau mùa lụt .4- Mật độ trồng :-Tràm Uùc nên trồng mật độ 10.000- 15000 cây /ha, khoảng cách 1mx0,7m-Tràm ta : trồng mật độ 20000 cây /ha5- Thời vụ trồng :-Trồng cây trước màu lụt :chỉ nên áp dụng với Tràm ta nơi không lênlíp được , Tràm Uùc cũng có thể trồng trong khoảng thời gian naỳ vớinhững nơi đã được lên líp cao .-Trồng sau màu lụt với cả 2 loại tràm , khi mực nước rút còn khoảng 50cm so với mặt đất . Tràm Uùc trong bầu nên trồng khi nước rút hẳn ,khi đất còn ẩm , tránh vỡ bầu .6- Kỹ thuật trồng :-Khi trồ ...