Cây gỗ lớn, nơi nguyên sản có thể cao 45 – 50 m, đường kính 2 m. Vỏ nhẵn màu trắng xám hay xám nhạt bong thành từng mảng mỏng, vỏ ở gốc thô và không bong. - Lá đơn mọc cách. Ở cây non hoặc ở cành chồi non, lá có dạng hình tròn đến ngọn giáo. - Cụm hoa dạng tán mọc ở nách lá, mang 4 – 8 hoa, hoa màu trắng vàng hoặc trắng xanh. - Quả nang hình trứng hoặc gần hình cầu, đường kính 6 – 8 mm. II. Phân bố địa lý -...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG BẠCH ĐÀN TRẮNG LÁ NHỎ KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG BẠCH ĐÀN TRẮNG LÁ NHỎTên Việt Nam: BẠCH ĐÀN TRẮNG LÁ NHỎTên khoa học: Eucalyptus tereticornisHọ: MyrtaceaeI. Đặc điểm hình thái- Cây gỗ lớn, nơi nguyên sản có thể cao 45 – 50 m, đường kính 2 m. Vỏnhẵn màu trắng xám hay xám nhạt bong thành từng mảng mỏng, vỏ ở gốcthô và không bong.- Lá đơn mọc cách. Ở cây non hoặc ở cành chồi non, lá có dạng hình trònđến ngọn giáo.- Cụm hoa dạng tán mọc ở nách lá, mang 4 – 8 hoa, hoa màu trắng vànghoặc trắng xanh.- Quả nang hình trứng hoặc gần hình cầu, đường kính 6 – 8 mm.II. Phân bố địa lý- Cây nguyên sản ở Australia, mọc trên đất bồi tụ tích thuộc miền duyên hải.Cây được nhâp trồng vào Việt Nam từ khá lâu, hiện nay trồng rộng rãi trêntoàn quốc (phổ biến ở trung và nam bộ).- Cây ưa sáng, ưa khí hậu nóng ẩm, có thể gây trồng ở những nơi có lượngmưa từ 1.500 – 2.500 mm/năm, nhiệt độ trung bình tháng lạnh 15oC, thángnóng nhất 26 – 29oC, thích hợp với đất phèn, đất feralite đỏ vàng phát triểntrên phiến thạch sét, thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ, dễ thoát nước,độ pH: 4 – 6.III. Giá trị kinh tếGỗ màu nâu hồng nhạt, mịn, khá cứng có thể dùng trong xây dựng, đồ dùnggia đình và cung cấp nguyên liệu giấy.IV. Một số thông số kỹ thuật về hạt giống- Nơi thu hái: Bình Định, Khánh Hòa.- Phương thức bảo quản:+ Điều kiện thông thường, khô, thoáng mát, ở nhiệt độ 25 – 30oC, giữ hạtđược khoảng 1 năm.+ Bảo quản khô mát ở nhiệt độ 5 – 10oC, hạt giữ được 2 – 3 năm.Không để hạt nơi ẩm, thấp, dễ thấm nước.- Số hạt trong 1 kg Khoảng 1.217.000 hạt.IV. Kỹ thuật trồng và chăm sóc rừngIV.1 Chuẩn bị đất trồng- San ủi thực bì, đốt dọn, cày phá lâm phần bằng cày chảo 3.- San bằng các gốc cây, gò mối, cày bằng cày chảo 7 hai lần để đạt độ tơicủa đất.IV.2 Thiết kế mật độ trồng rừngTùy theo mục đích trồng và điều kiện khí hậu ở mỗi địa phương mà có mậtđộ trồng khác nhau (1.100 cây/ha, 1.660 cây/ha hoặc 2.220 cây/ha). Thôngthường thì trồng với mật độ 1.660 cây/ha, thiết kế theo kích thước 3 m x 2 m(hàng cách hàng 3m, cây cách cây 2m) để sau này cơ giới hóa được trongkhâu chăm sóc và phòng chống cháy rừng.IV.3 Đào hố- Kích thước hố đào 30 x 30 x 30 cm.- Hố được đào trước khi trồng 7 – 10 ngày. Trường hợp đất được cày bừa thìhố đào được thực hiện cùng với quá trình trồng rừng và bón phân NPK (15 –15 – 15) từ 50 – 100 gram/hố họăc phân hữu cơ sinh học từ 0,5 – 1,0 kg/hố.Sau khi bón phân xong phủ một lớp đất mịn dày 1 – 2 cmIV.4 Trồng cây- Trước khi bỏ cây xuống hố phải xé túi bầu.- Cho cây vào giữa hố, giữ cây thẳng đứng, dùng tay vun lớp đất mịn ở xungquanh vào gốc cây. Vừa vun, vừa nén chặt gốc, lấp đất cao hơn cổ rễ từ 2 -3 cm; hố lấp hình mu rùa.IV.5 Chăm sóc- Sau khi trồng 1 tuần đến 10 ngày, những vị trí có cây con chết phải đượctrồng dặm ngay.- Làm cỏ vun gốc 1 tháng sau khi trồng.- Tiến hành chăm sóc 2 lần/năm: Lần 1 tiến hành vào đầu mùa mưa, lần 2chăm sóc vào gần cuối mùa mưa. Nội dung chăm sóc: Phát thực bì tòandiện; dãy cỏ, bón phân, vun gốc cho cây rộng 0,8 – 1,0m; lượng phân bón là100-150 gr NPK/gốc. Bón phân trong 3 năm đầu.- Sử dụng cơ giới để cày sạch cỏ giữa 2 hàng cây từ năm thứ nhất đến nămthứ 3, thực hiện 2 lần/năm.IV.6 Bảo vệ, phòng chống cháy rừng- Ngăn chặn trâu bò vào phá hoại cây trồng, tuyên truyền sâu rộng đến nhândân xung quanh vùng về ý nghĩa của việc bảo vệ rừng.- Phòng chống cháy rừng bằng cách cày làm sạch cỏ theo băng.- Trên mỗi hàng cây cần dãy sạch cỏ, làm đường ranh ngăn lửa, đặt biển báocấm đốt lửa trong rừng ngay ngoài bìa rừng.