Danh mục

Kỹ thuật ương Tôm Càng Xanh

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 228.52 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tôm càng xanh là đối tượng thủy sản nước ngọt có giá trị kinh tế cao, được nuôi nhiều nước trên thế giới. Ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), các mô hình nuôi tôm càng xanh trong mương vườn, ruộng lúa, ao hồ… ngày càng phát triển.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật ương Tôm Càng XanhKỹ thuật ương Tôm Càng XanhTôm càng xanh là đối tượng thủy sản nước ngọt có giá trị kinh tế cao, đượcnuôi nhiều nước trên thế giới. Ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long(ĐBSCL), các mô hình nuôi tôm càng xanh trong mương vườn, ruộng lúa, aohồ… ngày càng phát triển.1. Lợi ích việc ương- Trở ngại lớn nhất đối với các nông hộ khi nuôi tôm thịt từ giống nhân tạomua từ các cơ sở ương là về chất lượng (kích cỡ không đồng đều) và giá tômgiống cao (chiếm 30% chi phí sản xuất). Để giảm thiểu tối đa tổn thất chongười nuôi thì việc chọn hình thức ao ương sang (ương ngay trong ao nuôithịt) sẽ khắc phục được tình trạng khó khăn lúc thu hoạch (hao hụt nhiều dothao tác) và công việc vận chuyển tôm đến ao nuôi (có thể làm tôm bị yếu).- Lợi điểm chính của ao ương sang là tôm tập trung nên có thể theo dõi chínhxác hơn và cho ăn dễ dàng hơn. Do đó, việc ngăn một phần ao nuôi để ươngtôm là có hiệu quả hơn dùng hệ thống ao ương riêng biệt đối với các nông hộsản xuất tôm thịt.2. Công trình ương- Chọn địa điểm: Nơi có nguồn nước tốt và giữ được nước, chủ động nguồnnước cấp khi cần thiết để thay.Thuận lợi giao thông cho việc vận chuyển tômgiống; Gần nơi cung cấp nguồn post. Việc chọn địa điểm phù hợp cho sảnxuất nhằm giảm giá thành xây dựng, giảm chi phí sản xuất và có thể điềuchỉnh hệ thống nuôi cho phù hợp với những thay đổi về kinh tế và môi trườnglà yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất mà người nuôinên cẩn thận xem xét.- Diện tích phần ương: Dựa trên nhu cầu số lượng tôm giống cần cho nuôi thịtvà mật độ thả ương để quyết định diện tích phần ương trong ao, có thể chiếmtừ 15 – 20% diện tích ao nuôi. Phần ương này có thể giới hạn lại bằng cáchdùng lưới để ngăn ao hoặc dùng giai đặt trong ao để ương. Đối với những hộương để cung ứng giống cho người nuôi tôm thịt cũng phải căn cứ vào nhucầu con giống trong khu vực để bố trí ao ương cho phù hợp, thường từ 300 –500 m2/ao để thuận tiện cho việc chăm sóc và quản lý.- Hệ thống cấp thoát nước và mực nước : Bố trí cống cấp và thoát nước dạngchìm, riêng biệt với tổng đường kính cống từ 30 – 50 cm/1000m2 đặt ở đầuvà cuối ao nuôi với yêu cầu:Đảm bảo cấp đầy hay tháo cạn nước trong vòng 4– 6 giờ; Cống thoát nằm ở nơi thấp nhất; Độ dốc đáy ao là 1:200 giảm dần từcống cấp đến cống thoát.Trong suốt quá trình ương phải duy trì mực nước từ0,8 – 1,2m.- Giá thể: Dùng chà tre khô bó lại thả xuống ao để tạo nơi trú ẩn cho tôm, tốtnhất diện tích thả chà nên chiếm 5% diện tích mặt nước.3. Các biện pháp kỹ thuật- Chất lượng nước ao: Một số chỉ tiêu môi trường nước thích hợp trong aoương nuôi tôm càng xanh cần duy trì trong quá trình sản xuất:+ Nhiệt độ:28 – 30 độ C.+ Độ trong: 25 – 40 cm.+ Oxy hòa tan: 4 – 7 mg/l.+ Độ pH: 7 – 8.+ H2S: 0,01 – 0,05 mg/l.+ NO2-: 0,01 – 0,3 mg/l.+ NH3+: 0,05 – 0,7 mg/l.- Chuẩn bị ao ương+ Cải tạo ao: Ao ương trước khi thả giống 7 ngày cần phải được cải tạo đúngqui trình: tát cạn ao; bắt hết cá dữ, cá tạp và các địch hại khác gây nguy hạicho tôm ương; vét bớt bùn đáy chỉ để lại khoảng 10-20 cm bùn; san bằng nềnđáy dốc về phía cống thoát; đắp bờ, lấp hang hốc; phơi đáy ao 2-3 ngày…+ Bón vôi: dùng vôi sống CaO với liều lượng liều lượng 10 -15 kg/100 m2nhằm vệ sinh, khử trùng ao ương và phòng bệnh cho tôm; Lấy nước vào aoương 0,3 – 0,5 m qua cống cấp có lưới xanh nhiều lớp hoặc vải thật mịn đểngăn ngừa cá tạp và địch hại; Gây màu nước bằng phân chuồng đã ủ hoai thậtkỹ với liều lượng 100 – 150g/m3 nước, cần ngâm trong nước 1 ngày, sau đótóe đều khắp mặt ao để tránh phân bị trôi dạt về phía góc ao. Nếu có điều kiệncó thể bón thêm phân vô cơ hàng tuần từ 0,5 – 1kg/1000 m2. Tốt nhất là sửdụng phân gà phơi khô hoặc phân gà vi sinh (có bổ sung một số khoáng vilượng); Sau khi bón 3 ngày khi thấy nước có màu xanh lá non thì tiếp tục chonước vào cho đến 0,8 – 1,0 m rồi tiến hành thả post.- Thả giống:+ Chọn giống: postlarvae có ngày tuổi từ 12 – 15 có kích cỡ đồng đều, khôngdị hình, bơi lội nhanh nhẹn, màu sắc đặc trưng.+ Mật độ thả: ương với mật độ vừa phải từ150 – 200con/m2 tùy vào trình độkỹ thuật, nhu cầu con giống, khả năng cung cấp thức ăn cho tôm.+ Thời điểm thả ương: từ tháng 4 – 6 và từ tháng 8 – 10 dl.+ Cách thả giống: vận chuyển post trong bao có bơm oxy vào lúc mát trời. Đểtránh tôm bị sốc nhiệt độ nên ngâm bao chứa tôm trong ao ương từ 15 – 20phút, sau đó mở miệng bao tát nước vào từ từ và để tôm tự bơi ra. Chú ý nênthả tôm cách bờ trên 1 m vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.- Chăm sóc và quản lý:+ Cho ăn: Loại thức ăn: nên sử dụng thức ăn công nghiệp dạng viên dành chotôm càng xanh giống với hàm lượng đạm từ 30 – 35% để cung cấp dinhdưỡng ổn định cho tôm trong sốt quá trình ương. Ngoài ra, tùy sự sẵn có cácnguồn thức ăn ở địa phương như cá biển, ốc bươu vàng, cua đồng, hến…dùngthay thế một phần thức ăn công nghiệp sau khi ương được 15 ngày bằng cáchxay nhỏ rồi mới cho tôm ăn.+ Lượng thức ăn: cho ă ...

Tài liệu được xem nhiều: