Danh mục

Kỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 Phần 8

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 332.03 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kết quả hóa mô miễn dịch: pulmonary angiosarcoma BÀN LUẬN: 1/ Siêu âm tim qua thực quản có thể phát hiện thuyên tắc phổi và những trường hợp tăng áp động mạch phổi mãn do thuyên tắc nhờ thấy được khối huyết khối hoặc khối bướu trong động mạch phổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 Phần 8Kỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 64chung động mạch phổi. Bệnh viện Đại Học Y Dược phẫu thuật bóc lớp trong động mạch phổi.Kết quả hóa mô miễn dịch: pulmonary angiosarcomaBÀN LUẬN: 1/ Siêu âm tim qua thực quản có thể phát hiện thuyên tắc phổi và những trườnghợp tăng áp động mạch phổi mãn do thuyên tắc nhờ thấy được khối huyết khối hoặc khối bướutrong động mạch phổi. 2/ Sarcoma phổi nguyên phát thì hiếm, thường là di căn từ da, gan, tim.Cho đến nay không nhiều ca sarcoma phổi được báo cáo. 3/ Cả về lâm sàng và hình ảnh học củaangiosarcoma động mạch phổi đều giống với huyết khối mãn động mạch phổi khiến chNn đoánnhầm lẫn. Trong phân biệt huyết khối mãn động mạch phổi và angiosarcoma, những phương tiệnchNn đoán như MSCT, MRI và PET scan được sử dụng để góp phần chNn đoánKẾT LUẬN: Siêu âm tim qua thực quản có thể được dùng trong những trường hợp nghi ngờthuyên tắc động mạch phổi cấp hoặc tăng áp động mạch phổi mạn do thuyên tắc. Sarcoma độngmạch phổi rất hiếm và thường khó xác định. Có thể lầm sarcoma động mạch phổi với huyết khốiđộng mạch phổi cả về lâm sàng và hình ảnh học khiến việc chNn đóan khó khăn và làm trì hoãnviệc đìều trịA605Nghiên cứu tình trạng xơ vữa và bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnhcủa phụ nữ mãn kinh không tăng huyết áp tại bệnh viện đa khoa Bông Sơn,Bình ĐịnhPhan Long Nhơn, Bành Quang Hiệp, Hoàng Thị Kim Nhung, Phạm Thị Tuyết HạnhBệnh viện đa khoa khu vực Bông Sơn Bình ĐịnhMục đích: Khảo sát tổn thương động mạch cảnh qua đo bề dày lớp nội trung mạch và tình trạngxơ vữa động mạch ở phụ nữ mãn kinh không tăng huyết áp bằng siêu âm Doppler.Đối tương và phương pháp: 130 phụ nữ mãn kinh không tăng huyết áp, được khảo sát về bềdày, tình trạng xơ vữa và trở kháng của động mạch cảnh ngoài sọ bằng siêu âm doppler đầu dò7,5MHz.Kết quả1. Tổn thương xơ vữa:- Tỉ lệ bệnh nhân có mãng xơ vữa: 29,47%, động mạch cảnh chung phải: 2,1% và trái: 6,31%; chỗ chia đôi động mạch cảnh chung phải: 13,68% và trái: 0%- Bề dày mãng xơ vữa: Từ 2mm trở lên chiếm 22,1%; dưới 2mm chiếm 7,36%; có sự khác biệt về tỷ lệ tổn thương xơ vữa ĐMCa giữa 2 nhóm mãn kinh và chưa mãn kinh.2. IMT của ĐMCa là: IMT của ĐMCa nhóm bệnh (P): 0,96±0,20mm và (T): 0,97±0,20mm, IMTcủa ĐMCa nhóm chứng(P): 0,89±0,21mm và (T): 0,88±0,16mm3. Chỉ số trở kháng ĐMCa (RI):N hóm phụ nữ mãn kinh – không tăng huyết áp: RI bên phải 0,69±0,08 và RI bên trái 0,71±0,09.N hóm phụ nữ còn hành kinh: RI bên phải 0,69±0,07 và RI bên trái 0,72±0,08. Không có sự khácbiệt về RI giữa 2 nhómKỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 65A606Nghiên cứu biến đổi hình thái và chức năng động mạch cảnh ngoài sọ bằngsiêu âm Doppler ở bệnh nhân nhồi máu nãoTrần Văn TrungBệnh viên Đa khoa tỉnh Bình ĐịnhNguyễn Đức CôngBệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí MinhVữa xơ động mạch cảnh (ĐMC) là một yếu tố nguy cơ cao đột quỵ não (ĐQN ). Tuy nhiên,nghiên cứu về hình thái và chức năng ĐMC ngoài sọ bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân nhồimáu não (N MN ) còn chưa được quan tâm ở Việt N am. Trong nghiên cứu này, 115 bệnh nhân(nam 76, nữ 39) N MN (nhóm bệnh) có độ tuổi trung bình là 73,2 ± 11,4 năm được chNn đoánxác định N MN bằng lâm sàng và bằng chụp cắt lớp vi tính (CLVT: computed tomography) hoặctạo ảnh cộng hưởng từ (MRI: magnetic resonance imaging) và 50 bệnh nhân (nam 34, nữ 16)không có các yếu tố nguy cơ vữa xơ ĐMC, không có dấu hiệu N MN trên chụp CLVT (nhómchứng) có độ tuổi tương đương là: 69,8 ± 11,6 năm. Cả hai nhóm được siêu âm Doppler ĐMCchung (ĐMCC). Kết quả của nghiên cứu cho thấy: - Đường kính tâm thu trung bình (TB), đườngkính tâm trương TB ở bên phải và bên trái ĐMCC (lần lượt là: 7,81 ± 1,12 và 7,65 ± 1,15 mm)của nhóm bệnh cao hơn so với nhóm chứng (lần lượt là: 7,68 ± 0,79 và 7,62 ± 0,96 mm) nhưngsự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). - Độ dày nội trung mạc (N TM) TB và tỷ lệtăng độ dày N TM ở bên phải và trái ĐMCC của nhóm bệnh (lần lượt là: 1,25 ± 0,61 mm; 82,6%và 1,22 ± 0,49 mm; 77,4%) cao hơn so với nhóm chứng (lần lượt là: 0,81 ± 0,13 mm; 30,0% và0,80 ± 0,11 mm; 42,0%) có ý nghĩa p < 0,001 (ORphải = 11,08; CI: 5,11 – 24,02 và ORtrái =4,72; CI: 2,32 – 9,63). - Mức độ co giãn, vận tốc tâm thu (Vs) và vận tốc tâm trương (Vd) củaĐMCC phải và trái (lần lượt là: 0,60 ± 0,26 mm; 55,09 ± 15,87 cm/s; 14,01 ± 5,78 cm/s và 0,67± 0,30 mm; 57,74 ± 16,09 cm/s; 15,6 ± 5,77 cm/s) thấp hơn so với nhóm chứng (lần lượt là: 0,70± 0,22 mm; 69,06 ± 25,73 cm/s; 18,93 ± 8,86 cm/s và 0,74 ± 0,32 mm; 66,52 ± 21,36 cm/s;17,65 ± 6,06 cm/s) có ý nghĩa thống kê với p < 0,001; p < 0,05. - Chỉ số sức cản (RI: resistanceindex) của ĐMCC phải và trái của nhóm bệnh (lần lượt là: 0,74 ± 0,08 và 0,74 ± 0,07) cao hơnchỉ số RI của ĐMCC phải và trái của nhóm chứng (lần lượt là: 0,70 ± 0,07 và 0,71 ± 0,06) có ýnghĩa thống kê p < 0,001; p < 0,05.Tóm lại: có sự tăng khá cao độ dày N TMTB, tỷ lệ tăng độ dày N TM và chỉ số RI ở bệnh nhânđột quỵ N MN so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).A608Nghiên cứu vai trò của siêu âm trong lòng mạch (IVUS) trong đánh giá tổnthương hẹp động mạch vành mức độ vừaNguyễn Phương Anh, Phạm Mạnh HùngViện Tim mạch Quốc gia Việt NamIVUS với đầu dò siêu âm đưa trực tiếp vào trong lòng động mạch vành, có khả năng đánh giá cụthể, chi tiết, chính xác độ nặng, hình thái, bản chất của các tổn thương hẹp ĐMV mức độ vừa,Kỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 66nhờ đó thầy thuốc có thể quyết định được phương pháp điều trị can thiệp hay nội khoa, nhằmmang lại nhiều lợi ích nhất cho bệnh nhân.Mục tiêu (1) N ghiên cứu các đặc điểm của tổn thương hẹp vừa động mạch vành bằng siêu âmtrong lòng mạch (IVUS) (2) So sánh vai trò của (IVUS) và chụp mạch cản quang (QCA) trongđánh giá các tổn thương ...

Tài liệu được xem nhiều: