Kỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 Phần 9
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 304.60 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng nặng liên quan tỷ lệ tử vong ngay sau 48 giờ can thiệp động mạch vành qua da.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 Phần 9Kỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 73chiếm14,3%, can thiệp tổn thương LAD chiếm 59,2%, LCX chiếm 6,1%, RCA chiếm 28,6 %, ,tỷ lệ can thiệp mạch vành cấp cứu / chụp mạch vành cấp cứu là 91%, tỷ lệ tử vong ở bệnh nhânN MCT được can thiệp trung bình là 6%, tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân N MCT không được can thiệptrung bình là 35%.A705Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng nặng liên quan tỷ lệ tử vong ngay sau 48giờ can thiệp động mạch vành qua daHàn Nhất Linh, Phạm Gia KhảiViện Tim mạch Việt NamHoàng Minh HằngBộ môn Toán Đại học Y Hà NộiĐẶT VẤN ĐỀ: Can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da đã trở thành phương pháp điều trịthường quy, có hiệu quả cao, cải thiện đáng kể tiên lượng và chất lượng cuộc sống cho ngườibệnh. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số thách thức trong thủ thuật với các biến chứng và đặc biệtlà tử vong sau can thiệp. Việc hiểu biết rõ các yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân được can thiệpĐMV là rất quan trọng, giúp thày thuốc có cái nhìn toàn diện hơn và hạn chế được tối đa cácbiến chứng này.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Từ tháng 8/2008 đến tháng 2/2009,chúng tôi đã tiến hành theo dõi và nghiên cứu dọc trên 511 bệnh nhân bị bệnh động mạch vànhđược can thiệp động mạch vành qua da tại Viện Tim mạch Việt N am. Một số yếu tố nguy cơ tiênlượng nặng có liên quan đến tỷ lệ tử vong sau 48 giờ đầu làm thủ thuật được phân tích và đánhgiá.KẾT QUẢ: Tỷ lệ thành công chung của thủ thuật đạt 97,8%. Tỷ lệ tử vong ngay sau 48 giờ đầucan thiệp chiếm 2,2%. N hững yếu tố liên quan đến tiên lượng tử vong ở bệnh nhân được canthiệp ĐMV là: giới tính với tỷ lệ tử vong của nữ giới cao hơn nam giới; tuổi càng cao nguy cơcàng tăng (tuổi trung bình ở những bệnh nhân có nguy cơ tử vong 68,9 ± 10,2). Bệnh nhân bị suytim trên lâm sàng mức độ N YHA 2-3 trước khi can thiệp có nguy cơ tử vong cao gấp 5 lần so vớinhững bệnh nhân suy tim N YHA 1 (p 1,6%), đái tháo đường có tỷ lệ tắc hoàn toàn 1-3 nhánh cao hơn không đái tháođường (41,7% > 34,1%).KẾT LUẬN: Can thiệp động mạch vành qua da vẫn là biện pháp hiệu quả và an toàn trong điềutrị bệnh tim thiếu máu cục bộ với tỷ lệ tử vong thấp. Một số yếu tố có giá trị tiên lượng tử vonglà: tuổi cao, giới nữ, suy tim nặng, sốc tim và các mức độ tổn thương động mạch vành có liênquan đến tỷ lệ tử vong sau can thiệp một cách rõ rệt.Kỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 74A706Nghiên cứu các ưu nhược điểm của kỹ thuật chụp động mạch vành qua độngmạch quay trên 42 bệnh nhân tại bệnh viện Trung Ương HuếTrần Võ Vinh SơnBV đa khoa tỉnh Khánh HoàHuỳnh Văn MinhĐại học Y Dược HuếNguyễn Cửu LợiBệnh viện Trung Ương HuếGiới thiệu: Chụp động mạch vành đến nay vẫn được coi là tiêu chuNn vàng trong chNn đoánbệnh lý mạch vành. Đường động mạch đùi là đường tiếp cận kinh điển nhưng cũng có nhiều hạnchế. Cùng với sự hỗ trợ của ngành công nghiệp y khoa ngày càng tiến bộ, chụp và can thiệpmạch vành qua da từ đường mạch quay đã khắc phục những khó khăn này. Hơn thế, kỹ thuật nàyngày càng phát triển rộng rãi và trở thành sự lựa chọn của các nhà tim mạch trẻ trên toàn thếgiới.Bệnh nhân: 42 trường hợp có chỉ định chụp mạch vành qua đường mạch quay tại Bệnh việnTrung ương Huế từ 17/04/2006 đến 11/07/2007Kết quả: Tỉ lệ thành công là 88%. Hình ảnh chụp ĐMV có độ ngấm hoặc phân bố cản quangchiếm tỉ lệ cao trên 90%. Tính ổn định của đầu ống thông TIG trong ĐMV trái cao hơn so vớiĐMV phải có ý nghĩa thống kê (pKỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 75Phương pháp: Tất cả các bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 2/2007 đến 04/2009 cóchỉ định IVUS và có can thiệp được tuyển mộ vào nghiên cứu. N ghiên cứu được tiến hành theophương pháp cắt ngang, mô tả dựa trên phân tích cơ sở dữ liệu tim mạch có sẵn.Kết quả nghiên cứu: Có 101 bệnh nhân được sử dụng IVUS để đánh giá sự tắc nghẽn độngmạch vành (60,40%), tái hẹp trong stent (15,84%), độ áp sát và độ bung stent (7,92%) và sau canthiệp (15,84%). 77,2% trường hợp ghi nhận thêm những thông tin định tính khác với chụp mạchvành. IVUS cung cấp những thông số khác biệt và sát thực hơn những gì có được qua chụp mạchvề: chiều dài tổn thương (20,532 ± 6,85mm sv 17,393 ± 6,9706mm; p = 0,036), đường kính thamkhảo đoạn mạch (3,130 ± 0,603mm sv 2,842 ± 0,479mm; p < 0,001), diện tích lòng mạch tốithiểu (3,082 ± 0,728mm2 sv 1,594 ± 1,049mm; p < 0,001) theo thứ tự đó. IVUS xác định cáchthức can thiệp (đặt stent: 94,06%), chọn kích thước stent và bóng phù hợp, áp lực bung stent(15,356 ± 2,77 atm) và áp lực bóng nong lại cao (17,198 ± 2,720 atm), tất cả các stent phủ đủ tổnthương, áp sát và bung tốt. Không ghi nhận biến chứng nào do chính IVUS gây ra.Kết luận: IVUS thực sự là công cụ hỗ trợ kịp thời, hiệu quả và an toàn cho can thiệp mạch vànhqua da.A708Nghiên cứu tỷ lệ thành công của can thiệp tổn thương tắc mạn tính độngmạch vành tại trung tâm tim mạch HuếNguyễn Ngọc Sơn , Nguyễn Cửu LợiTrung tâm Tim mạch HuếMở đầu: Tắc động mạch vành mạn tính gặp trong 10-20%các trường hợp can thiệp động mạchvành. Thách thức lớn nhất của bác sĩ can thiệp tim mạch là đưa được dây dẫn qua chổ tắc dù cácdụng cụ can thiệp tim mạch ngày càng được cải tiến. Tái thông thành công động mạch vành bịtắc mạn tính sẽ cải thiện tiên lượng dài ngày cho bệnh nhân. Mục đích nghiên cứu này nhằmđánh giá tỉ lệ thành công của việc can thiệp, cũng như mối liên hệ giữa đặc điểm tổn thương vớitỉ lệ này .Đối tượng và phương pháp nghiên cứu : N ghiên cứu được thực hiện trên 32 trường hợp tổnthương tắc mạn tính động mahj vành từ 2004 đến 2010 tại Trung tâm Tim mạch Huế.Kết quả: nghiên cứu gồm 32 bệnh nhân: 20 nam ( 62,5% ) và 12 nữ ( 37,5%). Tỉ lệ thành cônglà 25/32 bệnh nhân ( 78,1% ). Tỉ lệ thành công phụ thuộc vào đặc điểm tổn thương: tình trạngvôi hóa và tuần h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 Phần 9Kỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 73chiếm14,3%, can thiệp tổn thương LAD chiếm 59,2%, LCX chiếm 6,1%, RCA chiếm 28,6 %, ,tỷ lệ can thiệp mạch vành cấp cứu / chụp mạch vành cấp cứu là 91%, tỷ lệ tử vong ở bệnh nhânN MCT được can thiệp trung bình là 6%, tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân N MCT không được can thiệptrung bình là 35%.A705Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng nặng liên quan tỷ lệ tử vong ngay sau 48giờ can thiệp động mạch vành qua daHàn Nhất Linh, Phạm Gia KhảiViện Tim mạch Việt NamHoàng Minh HằngBộ môn Toán Đại học Y Hà NộiĐẶT VẤN ĐỀ: Can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da đã trở thành phương pháp điều trịthường quy, có hiệu quả cao, cải thiện đáng kể tiên lượng và chất lượng cuộc sống cho ngườibệnh. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số thách thức trong thủ thuật với các biến chứng và đặc biệtlà tử vong sau can thiệp. Việc hiểu biết rõ các yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân được can thiệpĐMV là rất quan trọng, giúp thày thuốc có cái nhìn toàn diện hơn và hạn chế được tối đa cácbiến chứng này.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Từ tháng 8/2008 đến tháng 2/2009,chúng tôi đã tiến hành theo dõi và nghiên cứu dọc trên 511 bệnh nhân bị bệnh động mạch vànhđược can thiệp động mạch vành qua da tại Viện Tim mạch Việt N am. Một số yếu tố nguy cơ tiênlượng nặng có liên quan đến tỷ lệ tử vong sau 48 giờ đầu làm thủ thuật được phân tích và đánhgiá.KẾT QUẢ: Tỷ lệ thành công chung của thủ thuật đạt 97,8%. Tỷ lệ tử vong ngay sau 48 giờ đầucan thiệp chiếm 2,2%. N hững yếu tố liên quan đến tiên lượng tử vong ở bệnh nhân được canthiệp ĐMV là: giới tính với tỷ lệ tử vong của nữ giới cao hơn nam giới; tuổi càng cao nguy cơcàng tăng (tuổi trung bình ở những bệnh nhân có nguy cơ tử vong 68,9 ± 10,2). Bệnh nhân bị suytim trên lâm sàng mức độ N YHA 2-3 trước khi can thiệp có nguy cơ tử vong cao gấp 5 lần so vớinhững bệnh nhân suy tim N YHA 1 (p 1,6%), đái tháo đường có tỷ lệ tắc hoàn toàn 1-3 nhánh cao hơn không đái tháođường (41,7% > 34,1%).KẾT LUẬN: Can thiệp động mạch vành qua da vẫn là biện pháp hiệu quả và an toàn trong điềutrị bệnh tim thiếu máu cục bộ với tỷ lệ tử vong thấp. Một số yếu tố có giá trị tiên lượng tử vonglà: tuổi cao, giới nữ, suy tim nặng, sốc tim và các mức độ tổn thương động mạch vành có liênquan đến tỷ lệ tử vong sau can thiệp một cách rõ rệt.Kỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 74A706Nghiên cứu các ưu nhược điểm của kỹ thuật chụp động mạch vành qua độngmạch quay trên 42 bệnh nhân tại bệnh viện Trung Ương HuếTrần Võ Vinh SơnBV đa khoa tỉnh Khánh HoàHuỳnh Văn MinhĐại học Y Dược HuếNguyễn Cửu LợiBệnh viện Trung Ương HuếGiới thiệu: Chụp động mạch vành đến nay vẫn được coi là tiêu chuNn vàng trong chNn đoánbệnh lý mạch vành. Đường động mạch đùi là đường tiếp cận kinh điển nhưng cũng có nhiều hạnchế. Cùng với sự hỗ trợ của ngành công nghiệp y khoa ngày càng tiến bộ, chụp và can thiệpmạch vành qua da từ đường mạch quay đã khắc phục những khó khăn này. Hơn thế, kỹ thuật nàyngày càng phát triển rộng rãi và trở thành sự lựa chọn của các nhà tim mạch trẻ trên toàn thếgiới.Bệnh nhân: 42 trường hợp có chỉ định chụp mạch vành qua đường mạch quay tại Bệnh việnTrung ương Huế từ 17/04/2006 đến 11/07/2007Kết quả: Tỉ lệ thành công là 88%. Hình ảnh chụp ĐMV có độ ngấm hoặc phân bố cản quangchiếm tỉ lệ cao trên 90%. Tính ổn định của đầu ống thông TIG trong ĐMV trái cao hơn so vớiĐMV phải có ý nghĩa thống kê (pKỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 75Phương pháp: Tất cả các bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 2/2007 đến 04/2009 cóchỉ định IVUS và có can thiệp được tuyển mộ vào nghiên cứu. N ghiên cứu được tiến hành theophương pháp cắt ngang, mô tả dựa trên phân tích cơ sở dữ liệu tim mạch có sẵn.Kết quả nghiên cứu: Có 101 bệnh nhân được sử dụng IVUS để đánh giá sự tắc nghẽn độngmạch vành (60,40%), tái hẹp trong stent (15,84%), độ áp sát và độ bung stent (7,92%) và sau canthiệp (15,84%). 77,2% trường hợp ghi nhận thêm những thông tin định tính khác với chụp mạchvành. IVUS cung cấp những thông số khác biệt và sát thực hơn những gì có được qua chụp mạchvề: chiều dài tổn thương (20,532 ± 6,85mm sv 17,393 ± 6,9706mm; p = 0,036), đường kính thamkhảo đoạn mạch (3,130 ± 0,603mm sv 2,842 ± 0,479mm; p < 0,001), diện tích lòng mạch tốithiểu (3,082 ± 0,728mm2 sv 1,594 ± 1,049mm; p < 0,001) theo thứ tự đó. IVUS xác định cáchthức can thiệp (đặt stent: 94,06%), chọn kích thước stent và bóng phù hợp, áp lực bung stent(15,356 ± 2,77 atm) và áp lực bóng nong lại cao (17,198 ± 2,720 atm), tất cả các stent phủ đủ tổnthương, áp sát và bung tốt. Không ghi nhận biến chứng nào do chính IVUS gây ra.Kết luận: IVUS thực sự là công cụ hỗ trợ kịp thời, hiệu quả và an toàn cho can thiệp mạch vànhqua da.A708Nghiên cứu tỷ lệ thành công của can thiệp tổn thương tắc mạn tính độngmạch vành tại trung tâm tim mạch HuếNguyễn Ngọc Sơn , Nguyễn Cửu LợiTrung tâm Tim mạch HuếMở đầu: Tắc động mạch vành mạn tính gặp trong 10-20%các trường hợp can thiệp động mạchvành. Thách thức lớn nhất của bác sĩ can thiệp tim mạch là đưa được dây dẫn qua chổ tắc dù cácdụng cụ can thiệp tim mạch ngày càng được cải tiến. Tái thông thành công động mạch vành bịtắc mạn tính sẽ cải thiện tiên lượng dài ngày cho bệnh nhân. Mục đích nghiên cứu này nhằmđánh giá tỉ lệ thành công của việc can thiệp, cũng như mối liên hệ giữa đặc điểm tổn thương vớitỉ lệ này .Đối tượng và phương pháp nghiên cứu : N ghiên cứu được thực hiện trên 32 trường hợp tổnthương tắc mạn tính động mahj vành từ 2004 đến 2010 tại Trung tâm Tim mạch Huế.Kết quả: nghiên cứu gồm 32 bệnh nhân: 20 nam ( 62,5% ) và 12 nữ ( 37,5%). Tỉ lệ thành cônglà 25/32 bệnh nhân ( 78,1% ). Tỉ lệ thành công phụ thuộc vào đặc điểm tổn thương: tình trạngvôi hóa và tuần h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tài liệu y học Y khoa Kiến thức y khoa Tim mạch Bệnh tim mạchTài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 215 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 186 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 157 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
4 trang 84 0 0
-
19 trang 61 0 0
-
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 45 0 0 -
13 trang 44 0 0
-
6 Dấu hiệu thường gặp trong bệnh tim mạch
5 trang 39 0 0