Nhiều bộ phận của cây đào có thể được dùng làm thuốcchữa bệnh.Đào nhânNhiều bộ phận của câyđào có thể được dùnglàm thuốc chữa bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lá hoa đào chữa ho, ghẻ lở Lá hoa đào chữa ho, ghẻ lởNhiều bộ phận của cây đào có thể được dùng làm thuốcchữa bệnh.Đào nhânNhiều bộ phận của câyđào có thể được dùng Chữa ho, hen suyễn: 4,5 - 9g.làm thuốc chữa bệnh. Sắc uống trong ngày.Chữa kinh nguyệt không đều, thống kinh: Đào nhân, hồnghoa, ngưu tất, tô mộc, nghệ vàng, mần tưới, mỗi vị 6 - 8g.Sắc nước uống.Chữa máu kết thành cục không tan trong bụng (Đào nhânhồng hoa thang): Đào nhân (bỏ vỏ), hồng hoa, tô mộc,mỗi thứ 3g. Thanh bì 2,5g, ô dược 1g, độc hoạt 2g, bạchtật lê (bỏ gai) 3,5g sắc uống.Chữa huyết bế sau sinh: Đào nhân (bỏ vỏ) 12 hạt, ngósen 1 cái sắc uống.Chữa bế kinh, ứ huyết đau kinh: Đào nhân 6g, đương quy10g, xích thược 10g, xuyên khung 3g, hồng hoa 5g sắcuống, chia nhiều lần trong ngày.Lá đàoChữa ghẻ lở, viêm kẽ chân, chữa sưng tấy, vết thương,vết đứt: Lá đào tươi giã nát, đắp tại chỗ. Nước sắc lá đàodùng để tắm, ngâm rửa chỗ viêm kẽ chân. Lá đào + lá dâutằm giã nát, đắp tại chỗ vết thương, vết nứt. Lá đào + lácà tím + lá cỏ roi ngựa, lượng bằng nhau, giã đắp chữasưng tấy.Chữa ho: Nước cất từ lá đào tươi.Chữa đại tiện không thông: Lá đào tươi một nắm rửasạch, giã nát, vắt nước uống.Chữa sốt rét: Lá đào tươi 70g, sắc uống ngày một lần,dùng liên tục 5 ngày.Chữa mề đay: Lá đào tươi 500g thái nhỏ, ngâm vào trong500ml cồn từ 24 - 48 giờ, lọc bỏ bã. Dùng bôi ngoài dangày 2 - 3 lần.Chữa ngứa âm hộ: Lá đào tươi, vỏ cây xoan, hoàng bátươi, mỗi thứ 30g, vỏ rễ lựu tươi 50g, lá khuynh diệp tươi25g, hạt tiêu 20 hạt. Đun sôi, bỏ bã, cho thêm băng phiến.Dùng nước xông rửa, ngâm bên ngoài. Không được uống.Tuy nhiên, lá đào có axit cyanhydric, có thể gây ngộ độc.Thận trọng khi sử dụng. Dùng liều vừa đủ, kể cả khi uốnglẫn khi bôi, đắp, ngâm, rửa... bên ngoài.