Danh mục

Labetalol Hydroclorid

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 151.45 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên chung quốc tế: Labetalol. Mã ATC: C07A G01. Loại thuốc: Thuốc chống tăng huyết áp; thuốc chẹn beta - không chọn lọc. Dạng thuốc và hàm lượng Viên bao phim: 100 mg, 200 mg, 300 mg hoặc 400 mg labetalol hydroclorid. Thuốc tiêm, đường tĩnh mạch: 5 mg/ml labetalol hydroclorid, trong lọ 20 ml, 40 ml hoặc 50 ml và trong ống tiêm chứa sẵn thuốc đơn liều, 4 ml hoặc 8 ml. Dược lý và cơ chế tác dụng Labetalol là đại diện cho Loại thuốc có tác dụng đối kháng cạnh tranh ở cả các thụ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Labetalol Hydroclorid Labetalol HydrocloridTên chung quốc tế: Labetalol.Mã ATC: C07A G01.Loại thuốc: Thuốc chống tăng huyết áp; thuốc chẹn beta - không chọn lọc.Dạng thuốc và hàm lượngViên bao phim: 100 mg, 200 mg, 300 mg hoặc 400 mg labetalol hydroclorid.Thuốc tiêm, đường tĩnh mạch: 5 mg/ml labetalol hydroclorid, trong lọ 20 ml,40 ml hoặc 50 ml và trong ống tiêm chứa sẵn thuốc đơn liều, 4 ml hoặc 8 ml.Dược lý và cơ chế tác dụngLabetalol là đại diện cho Loại thuốc có tác dụng đối kháng cạnh tranh ở cảcác thụ thể adrenergic alpha - 1 và beta. Thuốc dùng ở lâm sàng là một hỗnhợp racemic của 4 chất đồng phân lập thể. Tác dụng dược lý của thuốc phứctạp, vì mỗi chất đồng phân có hoạt tính tương đối khác nhau. Tác dụng củahỗn hợp gồm chẹn chọn lọc thụ thể alpha - 1 (so sánh với thụ thể alpha - 2),chẹn thụ thể beta - 1 và beta - 2, hoạt tính chủ vận một phần ở thụ thể beta -2, và ức chế sự thu nạp noradrenalin bởi tế bào thần kinh (tác dụng giốngcocain). Hiệu lực của hỗn hợp về chẹn beta - adrenergic gấp 5 đến 10 lần sovới chẹn alpha - adrenergic. Labetalol còn có tác dụng trực tiếp gây giãnmạch và do vậy làm giảm sức cản ngoại biên.Tác dụng của labetalol trên cả các thụ thể adrenergic alpha - 1 và beta gópphần làm hạ huyết áp ở người tăng huyết áp. Chẹn thụ thể alpha - 1 dẫn đếngiãn cơ trơn động mạch và giãn mạch, đặc biệt ở tư thế đứng. Chẹn beta - 1cũng góp phần vào tác dụng hạ huyết áp, một phần do chẹn kích thích phảnxạ giao cảm tim. Thêm vào đó, hoạt tính giống thần kinh giao cảm nội tạicủa labetalol ở thụ thể beta - 2 có thể góp phần làm giãn mạch.Labetalol được dùng có hiệu quả dưới dạng uống để điều trị tăng huyết ápmạn tính và dưới dạng tiêm tĩnh mạch để điều trị cấp cứu tăng huyết áp cóhiệu quả. Labetalol làm hạ huyết áp nhanh hơn so với các loại chẹn betakhác. Tác dụng hạ huyết áp đầy đủ thấy trong vòng 1 - 3 giờ sau khi uống 1liều.Dược động họcLabetalol được hấp thu hoàn toàn qua đường tiêu hóa, nhưng vì có sự thanhthải khi qua gan bước đầu lớn, nên khả dụng sinh học khi uống trung b ìnhchỉ bằng 18 ± 5%, và thay đổi nhiều. Khả dụng sinh học có thể tăng khiuống thuốc với thức ăn. Gắn với protein huyết tương ở mức độ vừa: 50%.Sau khi uống, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 40 phút đến 2giờ; tác dụng hạ huyết áp xuất hiện trong vòng 20 phút đến 2 giờ, đạt tối đatrong vòng 1 - 4 giờ, và kéo dài tùy theo liều trong khoảng 8 - 12 giờ hoặc12 - 24 giờ tương ứng với liều 200 hoặc 300 mg. Sau khi tiêm tĩnh mạch, tácdụng hạ huyết áp xuất hiện trong vòng 2 - 5 phút, đạt tối đa trong vòng 5 -15 phút, và kéo dài 2 - 4 giờ.Sau khi tiêm tĩnh mạch, thể tích phân bố trung bình là 9,4 ± 3,4 lít/kg. Nửađời thải trừ là 4,9 ± 2 giờ. Nửa đời thải trừ của thuốc có vẻ không thay đổi ởngười suy thận hoặc gan, nhưng có thể tăng ở người suy thận nặng. Ðộ thanhthải toàn phần: 25 ± 10 ml/phút cho 1kg.Labetalol chuyển hóa nhanh và nhiều ở gan do biến đổi oxy hóa và liên hợpglucuronid; tốc độ chuyển hóa bị ảnh hưởng bởi những thay đổi về lưulượng máu ở gan. Khoảng 55 - 60% liều thuốc bài tiết qua nước tiểu, chủyếu dưới dạng chất liên hợp glucuronid, trong vòng 24 giờ, và khoảng 30%bài tiết qua phân trong vòng 4 ngày. Dưới 5% liều thuốc bài tiết qua nướctiểu ở dạng không thay đổi.Chỉ địnhViên nén labetalol hydroclorid dùng điều trị tăng huyết áp. Có thể dùng mộtmình hoặc kết hợp với thuốc chống tăng huyết áp khác, đặc biệt với thuốclợi tiểu thiazid và lợi tiểu quai.Thuốc tiêm labetalol hydroclorid được chỉ định để điều trị tăng huyết ápnặng.Chống chỉ địnhHen phế quản, suy tim rõ, blốc tim độ II và III, sốc do tim, nhịp tim chậmnhiều, những bệnh khác kết hợp với hạ huyết áp nặng, kéo dài và người cótiền sử quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.Thận trọngNgười có suy giảm chức năng tim, vì có thể thúc đẩy suy tim sung huyết;người có suy giảm chức năng gan, vì chuyển hóa của thuốc có thể giảm. Khidự kiến ngừng thuốc sau thời gian dài điều trị với labetalol, đặc biệt ở ngườicó bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim, phải giảm dần liều trong thời gian 1 - 2tuần; theo dõi cẩn thận và khuyên người bệnh tạm thời hạn chế hoạt độngthể lực.Nếu dùng labetalol uống cho người bị co thắt phế quản không do dị ứng (vídụ, viêm phế quản mạn tính, khí phế thũng), phải sử dụng liều thấp nhất đểức chế ít nhất hoạt tính chủ vận beta - adrenergic.Dùng thận trọng cho người bị đái tháo đường đang dùng thuốc hạ đườnghuyết, đặc biệt ở người có bệnh không ổn định, vì labetalol có thể che lấpdấu hiệu và triệu chứng hạ đường huyết cấp tính; cần điều chỉnh liều thuốchạ đường huyết.Nếu tiếp tục dùng labetalol ở người phải mổ lớn, phải báo cho bác sỹ gây mêbiết, vì có thể xảy ra hạ huyết áp nghiêm trọng, kéo dài và khó khăn trongviệc phục hồi hoặc duy trì nhịp đập của tim.Chỉ dùng labetalol đường tĩnh mạch cho người bệnh nằm trong bệnh viện; ởngười tăng ...

Tài liệu được xem nhiều: